Thử Định Nghĩa

“Nhà”

 

 

Xuân Vũ TRẦN Đ̀NH NGỌC

 

          

 

Từ nhà dùng rất nhiều trong Việt ngữ nhưng ư nghĩa của nó tuỳ  theo cách sử dụng mà thay đổi.

Thông thường, nhà để chỉ nơi trú ngụ của mỗi con người.

Từ nhà phải đi theo một sở hữu tĩnh từ nữa cho đủ nghĩa:

nhà tôi, nhà anh, nhà chị, nhà nó, nhà ông Đại Úy, nhà bố vợ anh A v.v...

Nhà tôi ở đường Nguyễn bỉnh Khiêm.

Nhà anh có nằm trên con đường Quần Ngựa không?

Đây là nhà Đại Úy C; kia là nhà bố vợ anh A.

Nhiều khi, nhà không phải của ḿnh (đi mướn) nhưng là địa chỉ nơi cư trú: nhà tôi ở phố hàng Đào, Hà Nội, trong hẻm Dân sinh, số nhà 38/25.

Nhà có khi không đi một ḿnh mà có thêm giới từ ở phía trước:

ngôi nhà, cái nhà, căn nhà, dẫy nhà, khu nhà (khu nhà ngói, khu nhà lá...), mái nhà ...

Chúng tôi cùng sống dưới một mái nhà (tức cùng trong một căn nhà).

Mái nhà có khi lại gọi là mái ấm gia đ́nh.

Nhà làm cho nhiều gia đ́nh ở gọi là chúng cư hay nhà chúng cư. Cũng c̣n gọi là Khu gia cư, Khu cư xá.

Trước đây anh ấy ở Khu cư xá Sĩ quan Chí Hoà.

Chị ấy ở Khu chúng cư B́nh Điền B. Tôi ở Khu A.

Việt ngữ thường có những danh từ kép như:

bếp núc, chợ búa, ăn uống, thịt thà, răng lợi, xăng nhớt, gà qué, chó má, người ngợm v.v.... Từ nhà cũng có danh từ kép:

nhà cửa (nói chung về nhà và phụ thuộc), nhà đất (nói chung về bất động sản).

Nhà cửa của chị ấy vén khéo, sạch sẽ lắm.

Đi xa cả tháng, tôi phải mướn người trông coi nhà cửa mới yên tâm.

Nhà đất  ở Sàig̣n dạo này lên giá vù vù.

 Nhà đất ở New York chịu thuế rất cao.

Nhà tôi, ở một câu nói khác lại có nghĩa là vợ tôi hoặc chồng tôi:

“Thưa chị, nhà tôi mới đi phố với chị B.”

“Thưa bác, nhà cháu đi làm rồi ạ.”

Để nói về ngôi thứ ba, người ta cũng hay dùng chữ nhà:

“Thưa ông, bà nhà có nhà không?” hoặc:

“Thưa ông, bà nhà ta có nhà không?”

“Chị nhà hôm nay có ra chợ không?”

Và câu trả lời:

“Bà nhà tôi lên phố rồi.” Gọn hơn: “Nhà tôi lên phố rồi.”

“Ủa, bà nhà tôi cùng đi với bà nhà ta mà?”

Từ nhà đưa lên trên nhân xưng đại danh từ th́ thành ra một tiếng dè bỉu, coi thường hoặc trách móc:

“Nhà chị từ đâu tới?”

“Ô hay, cái nhà anh này! cái nhà bà này, cái nhà ông khỉ gió mắc dịch này!”

Nhưng có khi lại là một câu rất khiêm nhường để tạ lỗi:

“Xin lỗi bác, nhà cháu không biết nên mới đạp xe vào đây.”

 

Nhiều địa phương, vợ chồng không dùng từ anh, em, ḿnh, tớ để gọi nhau mà dùng nhà:

“Nhà có đi chợ mua cho tôi chai rượu.”

“Nhà cứ đánh trâu bừa trước đi rồi tôi nhổ mạ đem tới.”

“Nhà coi thằng cu cho tôi chạy ù ra chợ một chút mua cái ǵ về làm cơm.” (dân quê Bắc).

Về phương diện kiến trúc, có nhiều loại nhà: nhà trệt tức nhà một tầng, nhà lầu: nhà có tầng thứ hai, thứ ba v.v...nhà gạch: nhà mà tường xây bằng gạch; nhà tranh vách đất: nhà mái lợp tranh, vách đắp bằng đất, cũng có nghĩa là nhà thuộc loại nghèo; nhà ngói cây mít, nhà ngói sân gạch, nhà ba, bốn tầng; nhà năm, sáu tầng: những loại nhà khá giả, nhà giầu có; nhà cḥi (nhỏ như cái lều mà cao); nhà sàn (nhà của dân tộc thiểu số); nhà bếp; nhà ngang; nhà chính; nhà phụ (thuộc); nhà xép, nhà chứa dụng cụ, nhà kho.

   Giầu nhà kho, no nhà bếp.

Nhà đây là người làm công việc giữ kho, nấu bếp chứ không phải cái nhà.

Ngày xưa người ta hay làm nhà bằng gỗ, lợp bổi (cói), năm gian hay ba gian hai chái.(Chái tức cái cánh gà nới ở hai đầu làm cho ngôi nhà rộng ngang ra). Nhà khá giả (tức người có của) làm nhà bằng gỗ lim, gỗ táu, những loại gỗ cứng, tốt, không mối mọt, mái lợp ngói đỏ au. Nhà nghèo làm nhà bằng gỗ soan, gỗ tạp, mau hư, vách trát bùn.

Từ nhà đi theo một danh từ có ư nghĩa như cái ǵ thuộc về ḿnh:

Hôm nay đội banh nhà thắng đội khách 5-3.

Rau muống này là rau muống nhà (hái từ ao nhà. Rau muống kia mua chợ).

Đội kèn nhà hôm nay thổi hay quá!

Con trâu này là trâu nhà, con trâu kia của ông Bá.

“Nhà ơi, nhà có về nhà th́ cầm cái hái nhà ra đây cho tôi, kẻo cái này mượn bác X. lụt (cùn) quá.”

Cái hái nhà tức cái hái của nhà ḿnh.

“Gà nhà thả rẫy bao giờ thịt cũng ngon hơn  gà mua chợ.”

Từ nhà nếu đi theo là một h́nh dung từ (adjective) lại cho những ư nghĩa khác nhau:

Nhà Nam, Nhà Việt Nam: nước Việt Nam

Nhà đứng trước họ các đời vua chỉ họ cai trị nước Việt:

Nhà Đinh, nhà Lê, nhà Lư, nhà Trần...

Đại đế Quang Trung, nhà Nguyễn Tây Sơn, thần tốc đánh tan hơn hai mươi vạn quân nhà Thanh (Tàu) tết Kỷ Dậu (1789).

Nhà nước: Chính phủ

Nhà nước năm nay bớt thuế cho dân nghèo.

nhà d́u dắt, nhà d́u dắt thể thao,

nhà d́u dắt kịch nghệ, nhà d́u dắt bóng bàn v.v...

nhà hiếu: nhà có đám ma

nhà đ̣n, nhà quàn: nhà chuyên lo về hậu sự.

nhà ḥm: nhà bán săng; nhà mồ: lăng tẩm.

nhà táng (minh tinh nhà táng): cái nhà do hàng mă làm để đốt xuống âm ty cho các vong hồn.

nhà hỉ: nhà có việc vui mừng như đám cưới, ăn mừng thọ v.v...

nhà trai: họ bên chú rể

nhà gái: họ bên cô dâu

nhà chồng: họ bên chồng

nhà vợ: họ bên vợ

nhà tṛ: nhà hát cô đầu; nhà tơ: cung văn (đánh đàn, kéo nhị, thổi sáo...); nhà tuồng: những người đóng tuồng, phường tuồng.

nhà băng: ngân hàng

Ông ta bỏ nhiều tiền trong nhà băng Thuỵ Sĩ.

nhà ngủ: pḥng ngủ, khách sạn.

nhà tù: nhà nhốt phạm nhân cũng gọi nhà đá, nhà pha, trại tập trung cải tạo, nhà giam, hoả ḷ (Hà Nội).

nhà thương: bệnh viện

nhà in: ấn quán

nhà xuất bản (in và phát hành sách).

nhà Chúa, nhà Cha: nhà chung bên Công giáo, nhà cha xứ (cha sở) cũng có nghĩa là thiên đàng: Ông ấy đă về nhà Cha: ông ấy mất rồi.

nhà ḍng: nơi tu sĩ ở.

nhà thầy: nam tu sĩ Công giáo.

Anh ấy tu nhà thầy: Anh ấy vào nhà tu bên Công giáo.

nhà thầy xuất: người xuất tu (ra khỏi nhà tu).

nhà chùa: nơi Phật tự, Phật đường.

nhà sư: tu sĩ Phật giáo

nhà Phật: thuộc về đạo Phật. Kinh Lăng Nghiêm là kinh cốt yếu của nhà Phật.

nhà ăn: phạn xá, có nơi gọi là nhà cơm.

nhà xe: nhà để xe

nhà bồi bếp: nhà dành cho gia nhân

nhà để dụng cụ: kho dụng cụ.

nhà tướng số (coi về tử vi bốc dịch)

nhà coi tử vi (căn cứ vào các ngôi sao mà đoán họa phước đời người)

nhà địa lư (coi đất đai, hướng nhà)

nhà bói toán (dùng chân gà, mai rùa, bài tây đoán quẻ).

nhà thủy tạ: nhà để hóng gió làm ở giữa hồ.

nhà hàng: nhà hàng ăn, nhà hàng tiệc cưới, cao lâu, tửu quán, tiệm ăn...

nhà ga: trạm dừng của xe lửa.

nhà mồ: lăng người quá cố

nhà lồng chợ

nhà xí hay nhà cầu, nhà vệ sinh hay pḥng vệ sinh.

nhà văng lai, nhà khách (nhà đón tiếp khách)

nhà máy điện, nhà máy nước

nhà làng: trụ sở của dân làng (trong Nam).

nhà nghỉ mát: nơi để dùng cho mùa hè.

nhà thờ: thánh đường, giáo đường.

nhà chùa: Phật tự

nhà binh: chuyên về quân sự. “Anh Q là dân nhà binh.”

nhà văn: văn sĩ, tiểu thuyết gia

nhà văn, nhà thơ nổi tiếng: văn hào, thi hào, đại văn hào, đại thi hào.

nhà thơ: thi sĩ

nhà học giả: người nghiên cứu sâu về một vấn đề.

nhà b́nh luận: ngựi viết phân tích và phê b́nh về một đề mục. Nhà b́nh luận thời cuộc, nhà b́nh luận thể thao, nhà b́nh luận kinh tế, nhà b́nh luận văn đàn. Nhà b́nh luận âm nhạc. Nhà b́nh luận quân sự.

nhà giáo: thầy giáo;

nhà chính trị: chính trị gia;

nhà quân sự: người chuyên nghiên cứu về binh lực.

nhà báo: kư giả

nhà hàng hải: những người chuyên dùng tầu vượt đại dương.

nhà nghiên cứu không gian, vũ trụ.

Nhà nghiên cứu hải dương.

nhà thiên văn học (thiên văn gia)

nhà địa chất, nhà khảo cổ, nhà toán học (Toán học gia).

nhà vật lư học (Vật lư gia), nhà hóa học (Hóa học gia)

nhà khoa học, Khoa học gia

nhà phi hành (Phi hành gia); nhà nghiên cứu môi sinh

nhà Tây học: người theo học các trường Âu Mỹ.

nhà Đông phương học: người theo học các trường lấy Văn hóa Á châu làm gốc.

Nhà nghiên cứu, nhà học giả, nhà triết học: triết gia.

nhà nghiên cứu hàng không

nhà nghiên cứu thủy lộ, tầu bè.

nhà cách mạng: người đứng ra vận dụng ư chí toàn dân nước để phá bỏ những cái xấu, chậm tiến của một nước đem thay thế bằng những cái hay, cái tiến bộ để mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân.

nhà chí sĩ: nhà làm cách mạng xă hội.

nhà độc tài hay nhà độc tài toàn trị: chính quyền độc đoán, độc tôn.

nhà ẩn dật: dật sĩ, người muốn mai danh ẩn tích.

nhà cái: người đứng làm cái trong bài bạc.

nhà con: dân đánh bài.

nhà trồng tỉa: người làm nghề trồng rau quả.

nhà nông: người chuyên làm nông nghiệp.

nhà sản xuất nông phẩm: sản xuất lúa gạo và phó sản.

nhà sản xuất thủy, hải sản.

nhà tu: người dâng hiến cuộc đời trong một tôn giáo (giáo sĩ, tu sĩ, nữ tu, tăng, ni).

nhà đạo sĩ (hay đạo sĩ): nhà tu chuyên về một giáo phái, thí dụ đạo sĩ Bà la môn, đạo sĩ Hồi giáo, đạo sĩ Thiền tông v.v...

nhà khiêu vũ, nhà nhảy đầm.

nhà hát thành phố, nhà hát lớn (nơi giải trí của thành phố).

nhà thổ: nơi chứa gái giang hồ, nhà điếm.

Nhà thương không thương ai cả nhưng là nơi chữa bệnh nhân cũng gọi là bệnh viện

nhà thương nhi đồng, nhà thương hoa liễu, nhà thương trị ung bướu (bệnh viện ung thư)

nhà vua, nhà chúa (như thời vua Lê chúa Trịnh)

nhà vườn: người chuyên trồng tỉa.

nhà buôn: người làm thương măi, buôn bán.

nhà cải cách: người làm về chính trị, thay đổi hủ tục.

nhà từ đường, nhà thờ họ, nhà thờ họ Nguyễn, nhà họ Trần, nhà thờ họ Lê...

nhà nhà: mọi nhà cũng như người người: khắp mọi người.

Người người hạnh phúc, nhà nhà yên vui.

nhà huyên: huyên đường chỉ mẹ (xuân huyên: cha mẹ).

 

Một động từ đứng trước từ nhà làm thành một cụm từ có ư  nghĩa:

xây nhà, dựng nhà, sơn nhà, sửa nhà, rửa nhà, lau nhà, hút bụi nhà, quét nhà, t́m nhà, lộn nhà.

Trời tối nên anh ấy vào lộn nhà.

đốt nhà, cháy nhà (nhà cháy), dời nhà, buôn bán nhà,

cầm cố nhà, thuê, mướn nhà, cho thuê nhà (nhà cho thuê).

Cảnh sát đă t́m ra thằng đốt nhà.

tặng nhà, chia nhà

thừa hưởng ngôi nhà

 

 

Vài thành ngữ, ca dao có từ nhà ở trong:

Sống người một nhà, già người một mồ

(khó chung chạ, trừ cha mẹ, con cái c̣n nhỏ)

Cháy nhà ra mặt chuột (Giấu diếm măi bây giờ mới ḷi ra chuyện gian tà.)

Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.

Gần nhà xa ngơ.

Nhà rách chạch vàng: nhà nghèo nhưng có con học giỏi, thi đỗ làm quan hay đậu đạt nghề chuyên môn cao.

Cha già không bằng nhà dột: cha chết nằm đó không khổ bằng mái nhà hư.

 

Phụ mẫu tại đường bất khả viễn du: Cha mẹ già (đang sống tại nhà) không nên đi chơi xa.

 

Nhà dột từ nóc dột xuống: thượng bất chính, hạ tắc loạn. Người trên ăn ở lôi thôi, Để cho kẻ dưới chúng tôi hỗn hào.

 

Bói ra ma, quét nhà ra rác.

Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng.

 

Mầu hồ đă mất đi rồi

Thôi thôi vốn liếng đi đời nhà ma! (Kiều)

(đi đời nhà ma: mất hết)

 

Nhà sạch th́ mát, bát sạch ngon cơm.

Con sạch ai cũng muốn bế.

 

Thanh niên v́ nước nhớ câu

Tối đâu nhà đó, ngả đâu là giường.(tđn)

 

Thày bói nói dựa hơi:

Nhà này có quái trong nhà

Có con chó mực cắn ra đằng mồm.

 

          Hỏi Nhà

 

Nhà anh, em  hỏi làm chi?

Cầu vồng dẫn tới lối đi Ngân Hà

Tường xây nạm  những ngọc ngà

Mái đúc vàng khối cột là kim cương!

Liễu, hồng  trồng rất dễ thương

Pḥng dành hai đứa mầu hường đào xuân

Mời em ghé thử một lần

Cam đoan em sẽ nhiều lần tới thăm!

Mùa Hè sẵn ánh trăng rằm

Thu về vàng tím mây chăng khung trời

Xuân sang ta hăy dạo chơi

Cuộc đời nhàn tản kiếp người cơi tiên!

(tđn)

 

Xuân Vũ TRẦN Đ̀NH NGỌC