Ăn Nghĩa Là Ǵ ?

 

 

Xuân Vũ  TRẦN Đ̀NH NGỌC

 

  

           

Ăn  là động tác của người hay động vật đưa  một số thức ăn thích hợp  vào cơ thể  để nuôi các tế bào, duy tŕ sự sống. Ăn thường đi đôi với uống v́ uống cũng là h́nh thức đưa chất lỏng vào để nuôi cơ thể. Y khoa khuyên ta nên ăn uống điều độ, chừng mực để giữ ǵn sức khoẻ. Ăn uống vệ sinh, bớt được bệnh tật.

 

   Thường người ta chia ra ba bữa trong ngày: ăn sáng hay c̣n gọi là ăn điểm tâm, ăn trưa và ăn tối; cũng gọi bữa sáng, bữa trưa và bữa tối.

 

   Từ ăn ít đứng một ḿnh mà thường đi kèm với một từ hoặc cụm từ khác làm thành một câu có ư nghĩa:

 

   Thí dụ: ăn ở là cách cư xử  đối với bản thân ḿnh hoặc với kẻ khác. Ăn làm: công ăn việc (chuyện) làm. Làm ăn cũng có nghĩa tương tự. Anh chị ấy bây giờ làm ăn ở bên Đức. Ăn nhậu: uống rượu hay bia và ăn. Ăn học: kẻ có công học hành. “Anh ấy là dân ăn học đàng hoàng” tức anh ấy có học thức. Ăn diện: cách phục sức của một người “Cô ấy không giầu nhưng ăn diện sang lắm.”

 

Ăn vận, ăn bận  cũng giống như ăn mặc. “Y ăn vận không giống ai.” có nghĩa y ăn mặc khác ngườ́.

 

 Ăn xài đồng nghĩa với tiêu xài. “Hắn ăn xài huy hoắc”; với người miền Nam: “Hắn ăn xài lớn”.

 

Ta cũng có: ăn nhỏ nhẻ như mèo, (nam thực như hổ, nữ thực như miêu); ăn tham hay tham ăn, ăn như hùm đổ đó, ăn sống nuốt tươi, ăn sống uống sít, ăn luôn miệng, ăn vặt, ăn không ra bữa, ăn không biết no, ăn không biết ngon, ăn đúng bữa, ăn quà vặt, ăn hàng ăn chợ, ăn tạp, ăn quá nhiều, ăn quá ít, ăn khôn hay khôn ăn, ăn dại, ăn hoang phí, ăn dè sẻn, ăn hà tiện, ăn hổ lốn, ăn như heo, ăn như voi.

 

Để khuyên người ta không quá trọng miếng ăn, ta có câu:” Ăn để sống, không phải sống để ăn.” Nhưng một số khác lại cho ăn uống là một trong bốn cái khoái (tứ khoái), của con người mà ăn, ngủ đứng đầu.”Sống để ăn (hay hưởng thụ), không phải ăn để sống”.

 

Cha mẹ thường khuyên con ăn hiền ở lành nhưng hầu như mọi người đều muốn ăn sung mặc sướng.

 

   Thai phụ thèm ăn của chua chẳng hạn, gọi là ăn rở. Không ăn nhưng lấy thịt đè người gọi là ăn hiếp. Vết thương sắp lành gọi là ăn da non.

 

   Mua ít bảo nhiều là ăn bớt, ăn  xén. Tiền chi phí dọc đường hay thức ăn để ăn lúc đi xa gọi là tiền ăn đường, thức ăn đi đường.

 

   Ngày ba bữa vỗ bụng rau b́nh bịch, người quân tử ăn chẳng cầu no. (Dịch từ câu Hán văn: quân tử thực vô cầu băo).

 

   Đêm năm canh an giấc ngáy pho pho, thời thái b́nh cửa thường bỏ ngỏ.

 

   Trên đây là một cặp câu trong bài “Hàn nho phong vị phú” của Nguyễn công Trứ.

   Không bỏ thức ăn vào miệng nhưng đến cửa nhà người ta ch́a tay để được bố thí hay giúp đỡ gọi là ăn xin hay ăn mày. Giả vờ túng thiếu đi ăn xin chứ thực sự khá giả: “Anh ta đóng cửa đi ăn mày”.

 

   Chụp ảnh, lên h́nh đẹp gọi là ăn ảnh “Cô ấy vừa đẹp vừa ăn ảnh”. Ăn cá có nghĩa dùng thức ăn bằng cá mà ở trường hợp khác có nghĩa cá độ một cuộc thi đấu ǵ đó. “Ông ta mới thắng cá độ lớn lắm v́ đội tuyển B thắng đội tuyển A.” 

 

 Ŕnh ṃ lúc người ta không để ư, vào nhà lấy đồ vật hay tiền bạc  đem đi gọi là ăn trộm. Cũng hành động trên với những đồ lặt vặt gọi là ăn cắp ăn nảy hay ăn cắp vặt. Không ŕnh mó mà ra mặt đàn áp người ta, có khi với vũ khí  để lấy đồ là ăn cướp. Có chức có quyền hạch xách người ta phải đưa tiền cho ḿnh, ḿnh mới thỏa măn điều người ta muốn, gọi là ăn hối lộ, ăn của đút thường đi đôi với tham nhũng. Hành động này lộ liễu ra, người dân gọi là ăn bẩn. Ăn bẩn cũng để chỉ hành động ăn chận của người khác. “Ông này đă ăn bẩn hai trăm ngàn tiền yểm trợ nạn nhân băo lụt.” Dùng từ mạnh hơn gọi là ăn cướp cơm chim. Sổ sách chi tiêu không minh bạch bị nghi ngờ là ăn gian, ăn lận.

 

Con ơi nhớ lấy lời này

Cướp đêm ăn trộm, cướp ngày là quan.(Ca dao)

 

Ăn thực nhưng ăn bừa cả những thứ không nên ăn là ăn bậy, ăn bạ. “Con heo này ăn tạp, ăn bậy ăn bạ hết mọi thứ.”  trong khi ăn chạy không phải là vừa chạy vừa ăn nhưng là vào tiệm ăn rồi đứng lên đi không trả tiền, cũng có nghĩa là dân chơi  cờ bạc, hụi hè được tiền rồi lủi mất.” Đừng chơi hụi với chị ta, chị ta là dân chuyên ăn chạy.” Ăn chạy cũng có nghĩa như ăn quịt thường đi đôi với chơi lường, chơi mà không trả tiền. Thành ngữ: ăn quịt, chơi lường. (Cao lâu thường ăn quịt, Thổ đĩ lại chơi lường - Tú Xương)

 

   Đă được tiền rồi hay đặc ân rồi lại tiếp tục được gọi là ăn theo. “Chị ấy là nhà cái, mỗi ḱ được ăn theo mười lăm đồng” Làm được việc ǵ thành công được người khác khen ngợi là ăn tiền. “Cứ cái xe cà rịch cà tàng đó đi bỏ báo mà ăn tiền.” “Anh ta ăn tiền nhờ viết thời sự thể thao.”

 

 Khách hàng hỏi người thợ làm đồ trang sức:”Chị ăn bao nhiêu?” có nghĩa chị đ̣i trả công bao nhiêu. Không làm ǵ để sống nhưng lại nhờ vào người khác gọi là ăn bám. “Chị ta phải ăn bám gia đ́nh nhà chồng.” Riết rồi chị ta thành một thứ ăn báo cô. Một chữ khác có nghĩa như ăn bám: ăn nhờ, ăn chực, ăn nhờ ở vả: Trẻ con nhà quê mẹ đi vắng đói quá phải đi bú ŕnh, bú chực.

 

Có đồ vật không biết ăn vẫn gọi là ăn, ăn ở đây có nghĩa là tốn. “Xe này ăn xăng quá” “Cái máy ấy ăn dầu rồi.””Bàn ủi này ăn điện””Bánh xe này ăn sang phải, bánh xe kia ăn sang trái”.”Cưa thứ song sắt đó ăn lưỡi cưa lắm.”

 

Ăn thật làm dối để chỉ người lười biếng.

 

   Ăn th́ mắt sáng như sao

   Làm th́ con mắt trông vào tối lu (TĐN)

 

   Tết nhất là những ngày ăn uống, thù tiếp, đăi đằng:

 

   Làm như  ngày dưng ăn sao cho hết

   Ăn như ngày Tết lấy ǵ mà ăn.

 

   Ca dao mô tả những chuyện không bao giờ xẩy ra:

 

   Bao giờ rau diếp làm đ́nh

   Gỗ lim ăn ghém th́ ḿnh lấy ta

   Bao giờ chạch đẻ ngọn đa

   Sáo đẻ dưới nước th́ ta lấy ḿnh.

 

   Vợ chồng khi không c̣n thương nhau th́ có nhiều cặp ông ăn chả, bà ăn nem. (Con ở có thèm mua thịt mà ăn) tức là đi vụng trộm ái t́nh.

 

   Thường bao giờ cũng có ăn uống đi kèm trong các vụ ăn mừng, ăn hỏi, ăn cưới, ăn khao, ăn tết, ăn sinh nhật, ăn thượng thọ.

 

   Ăn sung mặc sướng để chỉ những người may mắn, giầu có, tiền nhiều, gần đồng nghĩa với ăn trắng mặc trơn. “Cô ấy trước kia chỉ là người giúp việc nay một bước lên bà lớn ăn trắng mặc trơn.”

 

   Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau để chỉ những kẻ khôn vặt, làm cái ǵ cũng muốn hơn người.

 

   “Phen này nhất định ta phải ăn mi” không phải là ta giết mi ăn thịt nhưng là ta sẽ thắng mi, được mi.

 

   Người to béo dềnh dàng làm người ta cho là ăn nhiều như mụ tú bà trong truyện Kiều:

 

   Thoắt trông lờn lợt mầu da

   Ăn ǵ cao lớn đẫy đà làm sao!

 

   Ăn chay là chỉ ăn thức ăn được phép của những nhà tu bên Phật giáo như tương, chao, đậu hũ, rau, quả trái với ăn mặn là ăn đủ thứ thịt thà cá mú.

 

   Ăn mặn nói ngay c̣n hơn ăn chay nói dối.

 

Con chó ăn phải bả là con chó ăn phải độc dược người ta muốn giết nó.

 

   Những người sống bằng tiền của chính phủ gọi là ăn trợ cấp, ăn tiền thất nghiệp, ăn tiền bệnh, ăn tiền già, ăn tiền hưu (dưỡng), ăn tiền phế binh, cô nhi tử sĩ, ăn tiền tàn tật. Đi làm lănh lương chính phủ hay của công ti gọi là ăn lương. “Chị ấy ăn lương bậc hai.”

 

   Chó không ăn thịt chó nhưng người ăn thịt người

 

để chỉ  hạng người độc ác tàn nhẫn với đồng loại.

 

   “Đi nước Lào phải ăn mắm ngoé” tương tự: Đáo giang tùy khúc, Nhập gia tùy tục” và “Ăn tùy chủ, ngủ tùy con.”

 

   Từ ăn khi nói về những bệnh nan y như ung thư, lao phổi có nghĩa lan:

 

   Vết đen trong phổi ông ấy đă  ăn lên tới khí quản. Bệnh ung thư gan của anh ấy đă ăn lan sang bao tử.

 

   Nơi heo hút khỉ ho c̣ gáy cũng có khi gọi là nơi chó ăn đá, gà ăn muối. Không ăn ǵ cả mà vẫn gọi là ăn: ăn năn hối hận những lỗi lầm. “Nó làm điều sai, bây giờ ăn năn lắm.”

 

 “Anh đó một cây ăn tục nói phét”, anh đó không biết giữ ǵn lúc ăn và lời nói, ăn bừa băi, nói khoe khoang khoác lác gần giống như “Ăn càn nói bậy” “Ăn phàm nói tục”.

 

   Ăn nằm không phải là vừa ăn vừa nằm mà là trai gái ân ái với nhau. “Trước khi cưới, hai cô cậu đă ăn (dầm) nằm(dề) với nhau măi rồi.”

  

Những thành ngữ có tiếng ăn:

 

   Ăn khách: Món hàng được nhiều người chiếu cố. (Phim đó ăn khách lắm).

   Ăn chầy, uống bửa: Ăn không chịu trả tiền.

   Ăn như tằm ăn dâu.

   Có nghĩa ăn từ từ nhưng không mấy chốc hết một số lượng lớn (tàm thực).

   Ăn to nói lớn.

   Ăn gian, nói dối.

   Ăn nói điêu ngoa.

   Ăn nói trắng trợn.

   Ăn không, ngồi rồi.

   Ăn dơ ở bẩn.

   Ăn như hạm.

   Ăn khoẻ như voi.

   Ăn đong: ăn bữa nào đi mua gạo bữa ấy, nghèo nàn.. Gạo cứ lệ ăn đong bữa một (Tú Xương). Anh ấy tiếng Anh ăn đong (tiếng Anh nghèo nàn).

   Ăn không, ăn hỏng (lừa lấy của người ta).

   Ăn thừa, làm thiếu.

   Ăn nên làm ra.

   Ăn trông nồi, ngồi trông hướng, có nghĩa phải có ư tứ trong cách giao tiếp.

   Ăn trên ngồi trốc.

   Ăn vóc học hay:

   Ăn để có thể lực tốt và học để có kiến thức rộng.

   Ăn chẳng nên đọi, nói chẳng nên lời chỉ người vụng về.

   Ăn cây nào, rào cây ấy.

   Ăn phải nhai, nói phải nghĩ.

  

   Ăn cây táo, rào cây táo.

   Ăn ruỗng ra: Ăn lỗ chỗ rỗng hết bên trong (Cây cột này bị mối mọt ăn ruỗng ra rồi. Vi trùng lao ăn ruỗng phổi anh ta ra rồi)

   Con đường này ăn ra ngă tư Bà Quẹo.

   Khúc sông này ăn vào một nhánh của sông Đuống. Ăn đây có nghĩa là nối tiếp.

   Ăn có mời, làm có khiến.

   Ăn đi trả lại cũng tương tự Bánh ít đi, bánh qui lại.

        Ăn trước trả sau.

   Ăn một đồng, trả một nén: Ăn ít trả nhiều.

   Ăn một nén, trả một đồng : Ăn nhiều trả ít.

   Có ăn, có trả (Có vay, có trả)

   Ăn chịu:Ăn chưa có tiền trả, phải kí nợ.

   Có ăn, có chịu:Làm rồi phải lănh hậu quả.

   Cũng tương tự: Có gan ăn cướp, có gan chịu đ̣n.

   Ăn lắm, uống nhiều.

   Ăn không biết no.

   Khôn ăn người. Dại người ăn.

   Kẻ ăn, người ở trong nhà (tương tự quân hầu, đầy tớ)

   Ăn tiêu như phá. Ăn hại, đái nát.

   Ăn cháo đá bát (nói kẻ phụ ơn)

   Ăn mắm mút ḍi (quá hà tiện)

   Ăn xài huy hoắc (hoang phí).

   Ăn miếng, trả miếng. (Như câu Oeil pour oeil, dent pour dent, tục ngữ Pháp. Mắt trả mắt, răng đền răng ).

   Ăn không nói có (chỉ người dối trá)

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây:ḷng biết ơn đối với kẻ thi ân.

Kẻ ăn ốc, người đổ vỏ. Thấy người ta ăn khoai cũng vác mai đi đào.

(Người ta làm th́ thành công đến lượt ḿnh th́ thất bại).

   Ăn ốc nói ṃ: nói thiếu dẫn chứng, thiếu cơ sở luận lí.

 

   Sau đây là một số động tự ăn có thêm trạng tự đi kèm cho những nghĩa khác nhau:

 

   Ăn cánh (đồng lơa với nhau. Chúng ăn cánh với nhau, chúng ăn jơ (jeu) với nhau để làm một việc ǵ) Ăn banh (en panne) xe bị hư, nay ít c̣n dùng. Ăn chắc (thế nào cũng thành công) Ăn cho đă. Ăn chơi (món ăn chơi), ăn chung đổ lộn, ăn dè ăn sẻn (hà tiện), ăn đất (từ trần), ăn đám (dự đám), ăn đêm (chim ăn đêm), ăn đứt (thắng hoàn toàn), ăn được (tốt để làm thực phẩm. Thứ rau rừng đó ăn được), ăn ghém hay ăn xổi (ăn lúc c̣n xanh, chưa chín), ăn ư (hợp ư), ăn xổi ở th́. Ăn vạ (cào đầu ăn vạ), ăn vặt, ăn vay (sống bằng vay mượn), ăn vă (ăn thức ăn không có cơm), ăn trớt (thua, thất bại), ăn thừa (đồ dư người ta để lại), ăn thua (thắng, bại. Hắn quyết ăn thua đủ).

 

Ăn thề (thề thốt) thời xưa có cắt máu ăn thề. Ăn riêng: đi ở một nơi khác. (Hai vợ chồng anh ta ra ăn riêng không ở chung với cha mẹ nữa), ăn rẽ (cấy ăn rẽ, làm ăn rẽ: chủ một phần, người lao động một phần), ăn rễ (cây đă bén rễ), ăn ngốn hay ngốn (ăn nhanh, miếng lớn, nuốt vội),  ăn nhín (dè sẻn), ăn nhịp: đúng nhịp điệu. Ban song ca này hát rất ăn nhịp. Ăn non (bỏ giữa chừng, không tiếp tục mặc dù đang thắng như buôn bán, đánh bài), ăn nóng (ăn ngay sau khi nấu), ăn mồi (đớp mồi như cá), ăn ṃn (bánh xe này đă bị ăn ṃn), ăn liền: ăn được ngay. (Ḿ ăn liền).  Ăn lăi: ăn lời. Ở một câu khác có nghĩa không vâng lời: Thằng bé này nói không ăn lời.

 

 Ăn lạt, ăn nhạt (ăn chay, không thịt cá) trái với ăn mặn, ăn không kiêng cữ thịt cá. Ăn khớp (bánh xe ăn khớp, mộng ăn khớp). Ăn trùm ăn lớp: tài ba hơn những người khác. Đua xe đạp đường trường th́ anh ta ăn trùm rồi. Ăn thừa làm thiếu: buôn bán không thật thà. Ăn no rửng mỡ hay no ăn rửng mỡ: bụng no lo ăn chơi. Ăn của đút cũng như ăn hối lộ. Lụng bụng như chó ăn vụng bột: Nói không ra răng. Ăn hổ lốn: ăn nhiều thứ thức ăn chung vào một tô. Loài ăn thịt như cọp, beo, cá mập, cá sấu. Loài ăn cỏ như trâu ḅ, dê ngựa, thỏ cừu. Loài ăn ngũ cốc như bồ câu, gà, vịt v.v...

 

Trong lúc chơi cờ bạc, ăn  có nghĩa là thắng. Đánh bốn ván bài, hắn ăn ba. Ăn vụng, ăn cợi: ăn sau lưng chủ, giống như loài mèo. Ăn lắm, thải... nhiều. Ăn quen: trong câu vẫn mửng cũ ăn quen. Y ăn quen lại đến làm chuyến nữa. Làm điều sai trái, ngựa quen đường cũ.

  

Nhà nông bảo nhau:

 

   Đói th́ ăn ráy, ăn khoai

   Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng.

   Lúa trổ sớm chưa phải là điềm được mùa.

Gấu ăn trăng (nguyệt thực).

Gấu ăn mặt trời (nhật thực).

  

Cha mẹ khuyên con:

 

Con hăy ráng  làm điều nhân nghĩa

Ăn không ăn phàm, nói  không nói  tục.

 

Một bài ca dao ru em:

 

Em tôi buồn ngủ buồn nghê

Buồn ăn cơm tấm, cháo kê, thịt gà 

Buồn ăn đỗ phụ, tương tầu

Mài dao đánh kéo gọt đầu đi tu

Có tu th́ tu chùa này

Đừng tu chùa khác kẻo anh tôi buồn

Anh buồn cất gánh đi buôn

Anh buôn được lăi anh buồn làm chi

Tôi là phận gái nữ nhi

Cha mẹ thách cưới làm chi vội vàng?

 

Cháo kê: không phải là cháo gà. Kê là một thứ hạt nhỏ như hạt vừng, mầu vàng, nấu cháo thật đặc, cho thêm đường, quệt vào bánh đa nướng cùng với bột đậu xanh, một món quà nhà quê  rất ngon. Tương tầu là tương bần, xuất xứ từ làng Bần yên Nhân gần Hà Nội, thứ tương thường để chấm bê thui (tương gừng), chấm rau muống sống hoặc chín.

 

Gọt đầu: dùng dao thật sắc cạo đầu nhẵn thín.

 

Có những anh chồng v́ ham mê ăn uống quên cả những ǵ vợ dặn trước khi đi làm ăn xa:

 

Đồng đăng có phố Kỳ lừa

Có nàng Tô thị, có chùa Tam thanh

Ai lên xứ Lạng cùng anh

Tiếc công bác mẹ sinh thành ra em

Tay cầm bầu rượu, nắm nem

Mảng vui quên hết lời em dặn ḍ.

                               (Ca dao)

 

H́nh ảnh sảng khoái, vui tươi sau khi đă thỏa măn cái bao tử:

 

   Một đàn c̣ trắng phau phau

   Ăn no, tắm mát rủ nhau đi nằm

 

   Muốn tắm mát lên ngọn con sông Đào

   Muốn ăn sim chín th́ vào rừng xanh (Ca dao)

 

   Con c̣ cũng có tiết tháo, một thứ tiết trực tâm hư, triết lí sống trong sạch, dù thất thế không chịu uốn ḿnh trong đống bùn nhơ  trong bài Con c̣:

 

   Con c̣ mà đi ăn đêm

   Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao

   Ông ơi ông rước tôi vào

   Tôi có ḷng nào ông hăy xáo măng

   Có xáo th́ xáo nước trong

   Đừng xáo nước đục đau ḷng c̣ con!

                                                  (Ca dao)

  

Những động tự có nghĩa như ăn:

 

xơi, dùng, mời, thưởng thức, cắn (Cho cắn thử này: cho ăn thử này.) nếm, cạp, đớp, ngốn, ngoạm, ngậm, nút, liếm láp, hút, mút, nuốt, ực, tợp,thời (Ở Đà lạt: mời ông thời tức mời ông xơi), nhấm nháp, đưa cay, phá mồi, nhâm nhi, nhai (nhơi), nghiến, nghiền, hốc (tiếng cổ không c̣n dùng), xực, (Hoa ngữ) do tiếng Hán- Việt: thực( Có thực mới vực được đạo).