NGUYỄN văn Thành

 

Tủ Sách T̀NH NGƯỜI

Mùa Xuân 2006

 

 

Xác định Mức Độ phát triển hiện tại,

Thiết lập Dự Án dạy dỗ và giáo dục,

Thực hiện Kế Hoạch hành động

Đánh giá Kết quả cụ thể sau một kỳ hạn

Định Lư của Douglas M. ARONE về Hội Chứng Tự BẾ

 

***

 

Lời Mở Đường

Tư Duy Cấu Trúc

 

Trong cuốn sách « Trẻ Em Tự Bế : Phương thức giáo dục và dạy dỗ »  (Mùa Hè 2005), tôi đă liệt kê và khảo sát, dưới nhiều khía cạnh khác nhau, năm triệu chứng chủ yếu có mặt trong hội chứng tự bế.

 

-                 Triệu chứng thứ nhất là đời sống bít kín, không có những quan hệ tiếp xúc và trao đổi qua lại với những người đang cùng có mặt trong môi trường sinh sống hằng ngày, thậm chí xuyên qua liếc nh́n « mắt chạm mắt », hay là « đưa ngón tay trỏ » chỉ đồ vật mong muốn,

-                 Triệu chứng thứ hai là ngôn ngữ bị rối loạn dưới nhiều h́nh thức khác nhau, hay là hoàn toàn không có mặt,

-                 Triệu chứng thứ ba là vấn đề « lặp đi lặp lại » những câu nói hay là tác phong, một cách máy móc và tự động, gần như suốt ngày, nhất là khi trẻ em không có việc ǵ để làm, để nh́n, để nghe hay là để tiếp cận bằng xúc giác,

 

-                 Triệu chứng thứ bốn là những hành vi bạo động và tấn công kẻ khác hay là hủy hoại chính ḿnh, như nhổ tóc, đập đầu vào vách tường, cắn mạnh vào tay và gây ra những vết thương trầm trọng…

-                 Triệu chứng sau cùng là những bộ điệu và cách đi đứng lạ lùng, kỳ dị, những cách làm khác thường, như áp tai xuống sát mặt đất để lắng nghe, ngắm nh́n một cách say mê những hạt bụi, những tia nắng, những kẽ hở… Một số trẻ em có những cơn động kinh nhẹ và nặng. Một số trẻ em khác có thói quen « nh́n trời đất, trăng sao… và phát âm một ḿnh », cơ hồ đang trao đổi và chuyện tṛ một cách hăng say, với những bóng h́nh tuy dù xa xôi, nhưng vẫn hiện thực…

 

Tuy nhiên, như tôi đă nhấn mạnh lui tới nhiều lần, với một trẻ em DƯỚI SÁU TUỔI, và nhất là khi tất cả năm triệu chứng trên đây chưa được hội tụ một cách đầy đủ, rơ ràng và khách quan, chúng ta cần có thái độ thận trọng và dè dặt, không bao giờ áp đặt nhăn hiệu Hội Chứng Tự Bế, một cách quá vội vàng và chủ quan.

Thay vào đó, cách đây chừng trên dưới 10 năm, cách nhà chuyên môn thường dùng cách nói « có nguy cơ tự bế ». Từ đó,  cách làm và thái độ được đề nghị là « can thiệp tức khắc, càng sớm càng tốt ».

Hẳn thực, càng phát hiện và can thiệp sớm như vậy, chúng ta càng có nhiều cơ may tạo ra những điều kiện thuận lợi tối đa, nhằm giúp những trẻ em có nguy cơ tự bế, có thể chận đứng kịp thời những rối loạn đang thành h́nh. Trong trường hợp ngược lại, những triệu chứng sẽ dần dần lan tỏa ra, từ địa hạt phát triển nầy sang qua địa hạt phát triển khác, trong suốt thời gian và giai đoạn từ 0 đến 7 tuổi.

Chính v́ lư do nầy, các tài liệu y khoa và giáo dục đương đại, cũng như các hội nghị quốc tế đă đề nghị sử dụng cách nói « trẻ em PDD » (Pervasive Developmental Disorders), hay là « TED » (Troubles Envahissants du Développement).

-                 Disorders trong tiếng Anh,  hay là Troubles trong tiếng Pháp có nghĩa là những rối loạn,

-                 Developmental hay là Développement : địa hạt phát triển,

-                 Pervasive (to pervade) hay là Envahissant (envahir) : lan tỏa, lấn chiếm

 

 Tuy nhiên, với một số trẻ em, trong điều kiện và hiện t́nh tiến bộ của y khoa cũng như của bao nhiêu phương pháp giáo dục và sư phạm, hội chứng Tự Bế vẫn chưa được chận đứng một cách hoàn toàn, mỹ măn và dứt điểm.

Hiện thời, khắp đó đây, nhất là trong các xứ sở văn minh và tiến bộ, nhiều công tŕnh nghiên cứu đang được thực hiện một cách qui mô, nhằm t́m cách giải đáp hai loại câu hỏi khác nhau :

 

-                 Câu hỏi thứ nhất : Hội chứng Tự Bế phát xuất từ yếu tố bẩm sinh, từ gên hay là từ những điều kiện của môi trường ?

-                 Câu hỏi thứ hai : Con em của chúng ta, từ ngày sinh ra hay là trong suốt tiến tŕnh tăng trưởng và phát triển, đang tŕnh bày những rối loạn « lan tỏa và lấn chiếm », trong bốn địa hạt cảm giác, tư duy, xúc động và quan hệ xă hội. Trước t́nh huống ấy, với tư cách là cha mẹ, thầy cô, hay là những người có trách nhiệm trong xă hội, chúng ta có thể và có bổn phận làm những ǵ cụ thể và hữu hiệu trong tầm tay của chúng ta ?

 

Cuốn sách này, với tụa đề « Nguy Cơ Tự Bế, nơi trẻ em từ 0 đến 7 tuổi » (Hè 2006), sẽ trả lời một phần nào cho cả 2 câu hỏi ấy. Những chương đầu sẽ lần lượt giới thiệu bốn đường hướng giải quyết :

 

-                 Thứ nhất, khi đứng trước một trẻ em có nguy cơ tự bế, việc đầu tiên chúng ta cần làm, là xác định mức độ phát triển hiện tại của em, bao gồm : - Những điều trẻ em đă có thể làm một ḿnh, - Những điều trẻ em chưa thể nào làm được với bất kỳ giá nào, - Sau cùng, những điều trẻ em bắt đầu dám làm và muốn làm, tuy dù chưa thành tựu, dưới sự hướng dẫn khích lệ của chúng ta.

-                 Thứ hai, dựa trên những khởi điểm ấy, chúng ta đề xuất một dự án can thiệp, giáo dục và dạy dỗ. Những mục tiêu cụ thể, chúng ta quyết định nhắm tới và thực hiện, bao gồm những yếu tố nào ? Trong các chiều hướng chọn lựa ấy, ưu tiên số một là ǵ ? Nói khác đi, đâu là điều quan trọng bậc nhất cần được đặt lên HÀNG ĐẦU, trong những điều chúng ta thành tựu với trẻ em và cho trẻ em ?

-                 Thứ ba, kế hoạch hành động của chúng ta là ǵ ? Với những động tác cụ thể nào, chúng ta t́m cách thực hiện dự án mà chúng ta đă thiết lập ? Nói cách khác, ngày hôm nay, tôi có trách nhiệm làm những ǵ thuộc ƯU TIÊN SỐ MỘT, để giúp trẻ em có khả năng chuyển biến dự án thành hiện thực trong tầm tay và cuộc sống ? Thay v́ ôm đồm, để rồi tràn ngập, mất an lạc và sáng suốt, chúng ta hăy từng bước nho nhỏ đi lên, một cách kiên định và xác tín.

-                 Thứ bốn, chúng ta sẽ đánh giá kết quả như thế nào, sau những kỳ hạn với bao lâu tháng và năm ? Nếu kết quả thành đạt, chúng ta cần tiếp tục làm những ǵ ? Trái lại, khi không có những thành tựu, như đă được dự trù, chúng ta sẽ có những thái độ nào ? Đổi thay những ǵ ?

 

Một trong những tiêu chuẩn đánh giá quan trọng bậc nhất là điều kiện ḥa hợp môi trường và môi sinh.

Hẳn thực, mỗi trẻ em – cho dù ở trong một hoàn cảnh khó khăn đến độ nào -  vẫn là một CON NGƯỜI toàn bích và toàn diện, thực sự và trọn vẹn, có những giá trị tự tại, cần được mọi người tôn trọng, trong mỗi quan hệ tiếp xúc qua lại hai chiều.

Ích lợi ǵ khi trẻ em lặp lại được một đôi từ, phát ra một đôi âm, hay là làm được một số tác động… mà phải trả một giá rất đắt là « bị đánh đập, đe dọa, trừng phạt », nghĩa là bị cư xử, đối đăi như một đồ vật, một con vật ?

Nói khác đi, trẻ em – cho dù ở trong một t́nh huống rối loạn đến độ nào chăng nữa – cũng vẫn có khả năng từ từ tiếp thu, ghi nhận và hội nhập những động tác làm người như XIN, CHO, NHẬN và TỪ CHỐI. Nhằm thâu đạt kết quả ấy, điều kiện tiên quyết là chính chúng ta – cha mẹ, giáo viên và những người trưởng thành trong môi trường xă hội – cần sống và thực hiện với nhau, cũng như với con em của ḿnh, những quan hệ hài ḥa, xây dựng, tôn trọng và thấm nhuần bản sắc LÀM NGƯỜI.

Bốn yếu tố vừa được nêu lên, trong cách giáo dục và dạy dỗ của chúng ta, c̣n mang tên là « Tư Duy Cấu Trúc ». Nhờ vào kỹ năng nầy, chúng ta sống thức tỉnh hay là ư thức, có nghĩa là nhận biết rơ ràng cách thức ḿnh sẽ giải quyết mỗi vấn đề đang xảy ra:

 

-               Hiện tại tôi đang ở đâu ?

-                 Tôi đi đến đâu ?

-                 Tôi quyết định sử dụng con đường nào ?

-                 Trong hành trang của tâm hồn, tôi mang sẵn những năng động nào ?

-                 Đồng thời, đâu là những bị động, c̣n len lỏi nằm vùng trong đáy sâu của tâm hồn, có thể cản trở bước chân vươn tới và thực hiện của tôi ?

-                 Một cách đặc biệt, những loại xúc động nào đang làm cho tâm hồn và tư duy của tôi bị tràn ngập và tê liệt hoàn toàn ? Hẳn thực, chính tôi bị rối loạn, đến độ tôi có mắt nhưng không c̣n thấy. Tôi có tai nhưng không c̣n nghe. Tôi có tay chân, làn da, nhưng không c̣n cảm nhận, nhạy bén truớc những nhu cầu và yêu cầu của đứa con sinh ra từ cơi ḷng của tôi.

 

Trong tinh thần và lăng kính ấy, lắng nghe trẻ em đang nói một thứ ngôn ngữ « không lời », cùng ĐI với trẻ em trên những nẻo đường « cô đơn và cô độc », mở rộng hai cánh tay và cơi ḷng, để « đón nhận vô điều kiện » trẻ em, đó là những điều quan trọng.

Kỳ dư, tôi sẽ đến đâu ? Đến khi nào ?

Về hai câu hỏi nầy, Cha Ông Tổ Tiên chúng ta đă trả lời : Có Nhân Ḥa, tự khắc có Thiên Thời và Địa Lợi trong cơi ḷng và cuộc đời của chúng ta. Nhân Ḥa phải chăng là « Định Lư », theo cách nói và lối nh́n của tác giả Douglas M. ARONE, có khả năng điều hướng và điều hợp mọi dự án và kế hoạch của chúng ta ? Nhân Ḥa phải chăng là động cơ đang thúc đẩy chúng ta sáng tạo một cuộc sống có những chiều kích thích hợp với một trẻ em, đang bị Hội Chứng Tự Bế đe dọa, trong từng tế bào và thớ thịt của ḿnh ?

 

****

 

 

 

 

Chương MỘT

 

Xác định Mức Độ Phát Triển hiện tại

của trẻ em

 

Lượng giá mức độ phát triển hiện tại  của một trẻ em có nguy cơ tự bế là cách làm đầu tiên cần được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và khoa học, trước tất cả mọi toan tính và dự định can thiệp, giáo dục và dạy dỗ. Hẳn thực, không bắt đầu từ điểm xuất phát nầy, tất cả những dự án, mà chúng ta thiết lập « v́ trẻ em và cho trẻ em », chỉ là « nước rơi đầu vịt », hay là « dă tràng xe cát bể đông ».

Can thiệp hay là giáo dục và dạy học, lúc bấy giờ, chỉ là áp đặt từ bên ngoài, từ trên rót xuống, sử dụng mọi phương tiện bạo động nhằm cưỡng chế trẻ em phải thay đổi, một cách máy móc và tự động.

Dạy cho trẻ em bài học làm người, trái lại, là « cùng làm người một cách thực sự và trọn vẹn với trẻ em », bằng cách giúp trẻ em từ từ sống tự lập, tùy theo lứa tuổi khôn lớn và mức độ phát triển tâm lư của ḿnh. Làm người như vậy là biết chọn lựa và quyết định, cũng như ngày ngày thực thi một cách có ư thức, những giá trị khả dĩ thăng tiến bản thân và cuộc đời.

 

1.-Ba Vùng Sinh Hoạt

 

Trong thực tế hành động, để thực thi công việc lượng giá như vậy, tác giả Eric SCHOPLER đă sở hữu hóa lối nh́n của L.S. VYGOTSKY, về phương thức xác định ba VÙNG SINH HOẠT của trẻ em.

 

-                 Vùng thứ Nhất mang tên là vùng tự lập. Ở đây, trẻ em đă có khả năng sống một ḿnh, làm một ḿnh, chơi một ḿnh, không cần có sự giúp đỡ hoặc khích lệ của một người lớn.

-                 Vùng thứ Ba mang tên là vùng xa lạ. Ở đây, với những điều kiện tâm lư hiện tại, trẻ em không có khả năng làm chủ t́nh h́nh, hay là không thể nào thực hiện một điều ǵ, cho dù với sự giúp đỡ và khích lệ tối đa của một người lớn. Nếu bị ép buộc phải sinh hoạt, trong vùng xa lạ nầy, trẻ em sẽ tức khắc từ chối, bằng những hành vi chạy trốn, khóc la, nhắm mắt, bịt tai, ngoảnh mặt nh́n chỗ khác. Nếu người lớn không hiểu cách từ chối của trẻ em, vẫn tiếp tục thúc ép, đ̣i hỏi, áp đặt… trẻ em sẽ từ từ thoái hóa, sa vào t́nh trạng tê liệt, bị động, ù ĺ và trầm cảm nặng.

-                 Vùng thứ Hai, nằm ở giữa hai vùng kia, mang tên là vùng học tập hay là vùng trung gian. Khi nhận thấy trẻ em đang sinh hoạt một cách tự lập và bộc lộ ra ngoài thái độ vui thích và hứng khởi, một người lớn có những hiểu biết tâm lư và khả năng sư phạm, sẽ nhẹ nhàng tiến lại gần, quan sát, đưa mắt nh́n, tạo quan hệ qua lại hai chiều. Từ đó, chúng ta có thể đề nghị thêm một điều nho nhỏ, vừa tầm đón nhận và tiếp cận của trẻ em. Với phương thức tác động nầy – nếu được tổ chức một cách có hệ thống, bao gồm những bước đi lên từ dễ đến khó -  trẻ em sẽ càng ngày càng nới rộng ra vùng sinh hoạt tự lập và vui thích của ḿnh. Đồng thời, vùng xa lạ sẽ lùi dần và nhường bước cho vùng học tập.

 

2.- Nụ cười xă hội : một minh họa cụ thể

 

Nhằm minh họa cách làm nầy, tôi xin đan cử một ví dụ cụ thể. Sau một vài ngày hay là hai ba tuần lễ, từ khi sinh ra, một trẻ thơ đă có nụ cười sinh lư, khi nằm một ḿnh trong nôi hay là trong giấc ngủ. Nụ cười sinh lư nầy chỉ là một phản ứng tự nhiên, bột phát, khi trẻ em cảm thấy ḿnh được ấm no, thoải mái, dễ chịu, trên b́nh diện cơ thể.

Nếu người mẹ chớp thời cơ, đón nhận nụ cười của đứa con, với một tâm hồn sung sướng và hạnh phúc, bà sẽ t́m lời khen con, trao đổi với con, đồng thời nở nụ cười đáp lại với con, cho con.

Với cách làm nầy của người mẹ, được ngày ngày diễn đi diễn lại, nhằm nối dài và phản ảnh một phản ứng tự nhiên của đứa con… sau chừng hai tháng, nụ cười sinh lư của đứa con sẽ chuyển biến thành nụ cười xă hội. Từ đây, hai mẹ con trao đổi nụ cười qua lại với nhau, hạnh phúc với nhau, làm người với nhau. Cuộc đời trở thành một ư nghĩa lung linh và diệu vợi cho cả hai mẹ con.

 

3.- Mục đích của Bản Lượng Giá

 

Chương nầy cũng như những chương kế tiếp, tŕnh bày Bản Lượng Giá Mức Độ Phát Triển của Trẻ em, với đầy đủ mọi tin tức cần thiết. Đây là một phương tiện giáo dục và sư phạm, cần có mặt trong tầm tay và khả năng của các bậc cha mẹ, giáo viên và tất cả những ai  muốn phục vụ trẻ em có nguy cơ tự bế. Nhờ vai tṛ trung gian của « chiếc cầu » nầy, mọi người có cơ hội đến với nhau, trao đổi qua lại hai chiều. Một cách chân t́nh và trực tiếp, họ chia sẽ và đồng hành. Chung quanh bản Lượng Giá, họ « biết ngồi lại với nhau, cùng nhau nh́n về một hướng ». Hướng đó là Trẻ Em có nguy cơ Tự Bế.

Trước tất cả và hơn tất cả, với bản Lượng Giá nầy, cha mẹ, giáo viên, bác sĩ và các nhà chuyên viên…cùng HỌC với nhau, để DẠY bài học làm người cho con em của chúng ta. Phải chăng trong cái HỌA lớn lao – là nguy cơ Tự Bế - cái PHƯỚC vẫn có mặt tràn trề lai láng, cho những ai biết NH̀N và đón nhận ? Trong điều kiện và thân phận làm người ngày hôm nay, không có cái XẤU tuyệt đối, cũng như không có cái TỐT hoàn toàn, viên măn. Nguy cơ Tự Bế đang đe dọa con em của chúng ta. Tuy nhiên, phải chăng đó cũng là một THÁCH ĐỐ kỳ hùng, một CƠ MAY diệu vợi, để mỗi người trong chúng ta đánh thức chính ḿnh : đổi mới lối nh́n, tư duy, cách làm, lề lối giáo dục và toàn diện con người của chúng ta, trong mọi quan hệ giữa người với người ?

 

4.- Nội dung của bản Lượng Giá

 

Như tôi đă tŕnh bày trong ví dụ minh họa trên đây, khi một trẻ em sơ sinh vừa có tuổi đời dưới 2 tháng, nụ cười sinh lư là một sinh hoạt tự lập. Không cần ai dạy, trẻ em tự nhiên có nụ cười ấy, như một hạt mầm có sẵn trong mảnh đất bản thân và cuộc đời làm người của ḿnh. Nhờ bà mẹ cũng như những người trong gia đ́nh trông nom, vun trồng và tưới tẩm, khích lệ, khen thưởng và củng cố, trong suốt thời gian độ 2-3 tháng, nụ cười sinh lư ấy sẽ từ từ trở thành một phương tiện hay là một khả năng, trong lănh vực tiếp xúc và trao đổi xă hội.

Ngoài nụ cười sinh lư ấy, trong giai đọan và lứa tuổi từ 0 đến 7 tuổi (84 tháng), một trẻ em – cho dù có nguy cơ tự bế - c̣n có bao nhiêu khả năng tự nhiên và tự lập nào, có vai tṛ và giá trị tương đương, giống như vậy không?

 

Để trả lời cho câu hỏi nầy, một cách khoa học, nghĩa là chính xác, khách quan và cụ thể, tác giả Eric SCHOPLER cùng với các bạn đồng nghiệp, vào những năm từ 1979 đến 1988, trong hai đợt làm việc với 420 trẻ em, đă sáng tạo và kiện toàn một Bản Lượng Giá, bao gồm 174 tiết mục.

Thực ra, Bản Lượng Giá chỉ bao gồm 131 câu hỏi, nhằm khảo sát và xác định mức độ phát triển tâm lư của trẻ em. Cọng vào đó, trong suốt tiến tŕnh làm việc cũng như trong thời gian nghỉ ngơi giải lao ở giữa, kéo dài ước chừng trên dưới 5-10 phút, người cán bộ có trách nhiệm lượng giá, phải quan sát hành vi của trẻ em, để trả lời thêm 43 tiết mục có liên hệ đến các triệu chứng rối loạn thuộc hội chứng tự bế.

Xét về nội dung cụ thể, mức độ phát triển được khảo sát và phát hiện trong 7 địa hạt khác nhau sau đây :

 

   1.- Bắt chước (Bc) : 16 câu hỏi hay tiết mục,

   2.- Nhận Thức (Nt) : 13 câu hỏi,

   3.- Vận động tinh (Vđt) : 16 câu hỏi,

   4.- Vận động thô (Vđth) : 18 câu hỏi,

   5.- Phối hợp mắt và tay (Ph) : 15 câu hỏi,

   6.- Kỹ năng tư duy (Td) : 26 câu hỏi,

   7.- Kỹ năng ngôn ngữ (Nn) : 27 câu hỏi.

 

Trên b́nh diện « Rối loạn Hành Vi », chúng ta sẽ chú ư vào 2 lănh vực « Quan hệ và Xúc động », quyện sát và giao thoa vào nhau, cũng như tạo ảnh hưởng, tác động qua lại hai chiều.

Một cách cụ thể, chúng ta sẽ đo lường  mức độ rối loạn có liên hệ đến Hội Chứng Tứ Bế, trong 4 địa hạt sau đây :

 

   - Địa hạt thứ nhất là khả năng tiếp xúc và tạo quan hệ, được thể hiện qua những hành vi cụ thể như lắng nghe, ghi nhận, tuân hành chỉ thị của người lớn.  Rối loạn về quan hệ, viết tắt là RlQh.

   - Địa hạt thứ hai là khả năng và thể thức tiếp cận các loại dụng cụ, với 5 giác quan khác nhau, nhất là khi chơi đùa hay là thực hiện một công việc.  Rối loạn về giác quan viết tắt là RlGq.

   - Địa hạt thứ ba là khả năng sử dụng ngôn ngữ, bắt đầu từ những sinh hoạt phát âm, lặp lại, diễn tả, thông đạt. Rối loạn về  ngôn ngữ viết tắt là RlNn.

   - Địa hạt thứ bốn là  khả năng bộc lộ ra bên ngoài những ư thích, năng động và hứng khởi, xuất phát từ những động cơ thúc đẩy ở bên trong nội tâm, thay v́ ù ĺ, bị động, chấp nhận tất cả những ǵ do kẻ khác áp đặt, lèo lái và điều khiển từ bên ngoài. Rối loạn về Ư thích, sáng kiến và năng động, viết tắt là RlYt.

 

5.- Mô tả Bản Lượng Giá

 

Như tôi tŕnh bày trên đây, Bản lượng giá gồm có 174 đề mục, trong đó có 131 câu hỏi với những dụng cụ sư phạm đi kèm theo nhằm phát hiện và khảo sát mức độ phát triển của trẻ em. Ngoài ra, có thêm 43 đề mục  nhằm quan sát hành vi và đo lường mức độ rối loạn của trẻ em, trong bốn địa hạt thuộc sinh hoạt xúc động và quan hệ xă hội.

Những câu hỏi không được xếp đặt theo thứ tự từ dễ đến khó, tùy theo lứa tuổi khôn lớn và phát triển của trẻ em từ 0 tháng (0 tuổi) đến 84 tháng (7tuổi). Trái lại, tất cả 131 câu hỏi thuộc 7 địa hạt phát triển khác nhau, được ḥa trộn lẫn lộn vào nhau, trong giai đoạn khảo sát trẻ em. Tiếp sau đó, vào giai đoạn tổng hợp kết quả bằng số lượng, chúng ta sẽ phân định và đối chiếu 7 địa hạt phát triển với nhau, nhằm phát hiện, trong sơ đồ biểu diển, đâu là điểm MẠNH và điểm YẾU hay là điểm CAO và điểm THẤP của trẻ em.

Một nhận xét cuối cùng về Bản Lượng Giá là sau mỗi đề mục, chúng ta sẽ CHẤM ĐIỂM, theo 3 thể thức khác nhau :

 

-                 Thứ nhất là Điểm CỘNG (+) : Trẻ em thành tựu, biết trả lời đứng đắn, mặc dù một đôi khi cần sự hướng dẫn và khích lệ của người lón.

-                 Thứ hai là Điểm CỘNG và TRỪ (+­/-) : trẻ em có thiện chí và ư định trả lời, cũng như hợp tác và lắng nghe, tuy dù kết quả cuối cùng không đạt chỉ tiêu. Cách trả lời nầy, trong lối dùng từ của Eric SCHOPLER, mang tên là Sơ Phác, Chớm Nở, Hiện H́nh. Lối nói trong tiếng Anh là Emergence có nghĩa là vùng đứng lên, nổi dậy, hé nở, khởi sắc.

-                 Thứ ba là Điểm TRỪ (-) : Trẻ em không muốn, không biết và không t́m cách làm, mặc dù được người lớn hướng dẫn, nâng đỡ và khích lệ tối đa, bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, khích lệ như vậy không có nghĩa là ép buộc, cưỡng chế, áp đặt, sử dụng bạo động, trừng phạt, đe dọa.

 

6.- Sư Phạm « Xây Dựng »

 

Ba cách trả lời « Thành tựu, Thất bại và Chớm nở », có liên hệ đền 174 Tiết Mục,  thuộc 9 địa hạt phát triển khác nhau, sẽ giúp chúng ta phân định ba Vùng Sinh Hoạt Tự lập, Xa lạ và Học tập của trẻ em.

 

-                 Dựa vào Vùng Tự lập (+), chúng ta khám phá và tạo ra những  vui thích và năng động cho trẻ em. Mỗi lần trẻ em gặp vấn đề, khó khăn, trắc trở, chúng ta giúp trẻ em đi lui, quay trở về với các sinh hoạt trong Vùng Tự lập, để t́m lại ḷng tự tin, hay là ư thức về khả năng hiện thực của ḿnh

-                 Khi có những dấu hiệu cho thấy trẻ em đang bước vào Vùng Xa lạ (-), chúng ta hăy sáng suốt và can đảm sáng tạo những dụng cụ sư phạm, nhằm giúp trẻ em dừng lại, « Tri chỉ ». Ngoài ra, trong quan hệ tiếp xúc, chúng ta không « cố t́nh xô đẩy » trẻ em vào địa hạt Hành Vi Rối Lọan hay là Triệu Chứng, nghĩa là từ chối, chống đối, phản loạn, một cách vô thức, máy móc và tự động.

-                 Sau cùng, chúng ta t́m cách khích lệ, khen thưởng và củng cố, khi trẻ em đang rụt rè bước vào Vùng Học tập (+/-). Làm như vậy là giúp trẻ em VÙNG ĐỨNG LÊN, thành người, làm chủ thể, chọn lựa cho ḿnh những sinh hoạt vui thích, sáng tạo, hứng khởi, năng động, cho dù vào những lúc ban đầu, thời gian sinh hoạt học tập nầy chỉ kéo dài vài ba phút. 

 

« Cháo nóng húp quanh » hay là « Kiến tha lâu đầy tổ », phải chăng đó là phương thức Sư Phạm Xây Dựng, chúng ta tất cả cần tiếp thu, học tập và hội nhập ?  Trọng tâm ở đây là phát huy những năng động đă có mặt,  thay v́ « gồng ḿnh », t́m cách hạn chế những triệu chứng, những hành vi rối loạn và bị động.

Theo lời người xưa, điều chúng ta cố quyết làm cho con em có nguy cơ tự bế là « Minh minh Đức », có nghĩa là ngày ngày can đảm « Thắp sáng lên ngọn đèn đă sáng », nơi chính chúng ta và nơi trẻ em. Hẳn thực,  cơ hồ khi có những vết mực, trên bề mặt của một chiếc bong bóng tṛn bằng cao su, thay v́ t́m cách tẩy xóa, chúng ta thổi pḥng chiếc bong bóng  to lên. Lúc bấy giờ, những h́nh vẽ trang trí sẽ nỗi bật và lớn lên. Trái lại, những vết nhơ sẽ trở thành KHÁC, trong một KHUNG CẢNH KHÁC, được chấp nhận và đón nhận với một tâm trạng, thái độ và lối nh́n khác. 

 Phải chăng đó là loại Sư Phạm « CHUYỂN HÓA »  cần được áp dụng cho các trẻ em có nguy cơ tư bế ? Hẳn thực, chúng ta « làm mà như không làm », làm theo tinh thần « Vi vô vi, Sự vô sự » của Lăo Tử, cơ hồ Mặt Trời tỏa ra ánh sáng và hơi ấm, để tạo điều kiện thuận lợi cho « Cây nào thành cây ấy », không cưỡng chế, không áp đặt.

Hẳn thực, « chân vịt th́ ngắn, muốn kéo ra cho dài, nó khổ. Chân ngổng th́ dài, t́m cách chặt ngắn đi, nó chết ».

 

****

 

 

Chương Hai

 

Nội Dung chi tiết của 174 tiết mục trong Bản Lượng Giá

 

Trong chương này, tất cả 174 Tiết Mục (TM) của Bản Lượng Giá sẽ được tŕnh bày, với mọi chi tiết cần thiết.

Trong số đó, 43 Tiết Mục nhằm khảo sát địa hạt Hành Vi, đều có đánh dấu thị (*) ở trước (*TM). Và đằng sau là những kư hiệu xác định địa hạt của hành vi :

-                 Qh : địa hạt Quan hệ và tiếp xúc xă hội,

-                 Yt : địa hạt Ư thích, vui thú, lưu tâm,

-                 Nn : địa hạt sử dụng Ngôn ngữ,

-                 Gq : địa hạt có liên hệ đến các sinh hoạt của Giác quan như Nh́n, Nghe, Tiếp cận, Ngửi và Nếm.

 

TM số 1 : Vặn nắp chai : đóng và mở

 

Dụng cụ : B́nh hay chai đựng nước xà pḥng.

Cách làm :

-                 Đặt chai nước xà pḥng trên bàn, trước mặt trẻ em, và nói : « Chúng ta thổi bọt xà pḥng ».

-                 Xích chai nước lại gần trẻ em và quan sát. Đoạn nói với trẻ em : « Em vặn nắp ra đi ».

-                 Nếu trẻ em vẫn không biết làm, chúng ta hăy tŕnh bày cách làm. Tŕnh bày xong, vặn nắp lại và bảo trẻ em hăy làm như vậy.

Địa hạt khảo sát : Vận động tinh.

Cách chấm điểm :

-                 (+) Hiểu và làm được một ḿnh,

-                 (+/-) Thử làm nhưng không thành công, trẻ em có cử chỉ cầm nắp chai và t́m cách vặn ra,

-                 (-) Không có cử chỉ và không thử làm.

 

TM số 2 : Thổi và làm ra bọt xà pḥng

 

Dụng cụ : Đồ đựng nước xà pḥng và chiếc ṿng.

Cách làm :

-                 Người lớn tŕnh bày cách làm, 

-                 Đưa chiếc ṿng cho trẻ em, 

-                 Bảo trẻ em: « Em làm đi ».

Địa hạt khảo sát: Vận động tinh.

Cách chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em hiểu và làm được,

-                 (+/-) Không làm được, nhưng phác họa cử chỉ: đưa chiếc ṿng lên miệng và thổi,

-                 (-) Thất bại, không có cử chỉ cần thiết.

 

TM số 3: Đưa mắt nh́n theo bọt xà pḥng di chuyển

 

Dụng cụ: vẫn như trong TM số 2

Cách làm : Khi trẻ em thực hiện TM số 2:

-                 Quan sát trẻ em có đưa mắt nh́n theo bọt xà pḥng bay hay không,

-                 Nếu trẻ em không biết thổi, chúng ta hăy thổi trước mặt trẻ em. Đồng thời, chúng ta quan sát đôi mắt của trẻ em: có theo dơi bọt xà pḥng di chuyển không?

Địa hạt: Nhận thức thị giác.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em đưa mắt theo dơi,

-                 (+/-) Có nh́n một cách sơ thoáng lúc ban đầu, rồi ngoảnh mặt qua chỗ khác,

-                 (-) Không nh́n theo.

 

TM số 4: Liếc nh́n vượt qua đường ở giữa

 

Dụng cụ: dùng dụng cụ như trong các TM vừa qua, hay là dùng một tṛ chơi khác vui mắt.

Cách làm: di chuyển dụng cụ từ phía trái của trẻ em sang phải, làm thành một tam giác có gốc 90°, ở vị trí của trẻ em.

Địa hạt: Nhận thức thị giác.

Chấm điểm:

-                 (+) Đưa mắt nh́n theo, từ trái qua phải,

-                 (+/-) Dừng lại ở giữa hay là vượt quá một chút ít mà thôi, không làm thành một gốc 90°,

-                 (-) Không nh́n theo.

 

*TM số 5: Tiếp cận những h́nh khối (Gq)

 

Dụng cụ: Ba h́nh khối lớn, có 3 loại bề mặt tạo nên những cảm xúc khác nhau.

Cách làm:

-                 Đặt để 3 h́nh khối trên bàn, trước mặt trẻ em,

-                 Quan sát và ghi nhận cách thức trẻ em tiếp cận các bề mặt khác nhau.

Địa hạt: Tiếp cận dụng cụ bằng các loại cảm giác.

Chấm điểm:

-                 (+) Sắp chồng các khối lên nhau, nh́n, tiếp xúc, đưa ra nhận xét, đặt câu hỏi…

-                 (+/-) Lưu tâm một cách khác thường hay là không chú ư.

-                 (-) Cách tiếp cận không b́nh thường như: ngửi, liếm, găi trên bề mặt…

 

TM số 6: Ống nh́n vạn sắc

 

Dụng cụ: Ống nh́n vạn sắc.

Cách làm:

-                 Tŕnh bày cách xoay tṛn,

-                 Nh́n vào trong,

-                 Bảo trẻ em cũng làm theo như vậy.

Địa hạt: Bắt chước làm và bắt chước nh́n.

Chấm điểm:

-                 (+) Nh́n vào trong và biết xoay tṛn, để thay đổi màu sắc và h́nh thể,

-                 (+/-) T́m cách nh́n, nhưng không tỏ ra thích thú…

-                 (-) Không nh́n.

 

TM số 7: Phân biệt mắt Trái và mắt Phải

 

Dụng cụ: Ống nh́n vạn sắc giống như trong TM số 6.

Cách làm: Quan sát một cách kỹ càng,

-                 Trẻ em nh́n với con mắt nào một cách ổn định?

-                 Hay là nh́n một cách lộn xộn, khi bên mặt, khi bên trái.

-                 Nếu cần, chứng minh lại thêm một lần.

Địa hạt: Nhận thức thị giác.

Chấm điểm:

-                 (+) Phân biệt cách rơ ràng và ổn định mắt trái và mắt phải,

-                 (+/-) Luôn luôn bắt đầu với một bên, nhưng lại chuyển qua bên kia. Cách phân biệt chưa hoàn toàn ổn cố,

-                 (-) Khi th́ dùng mắt nầy, khi th́ dùng mắt khác, không có phân biệt trái và mặt.

 

TM số 8: Bấm hoặc rung chuông 2 lần

 

Dụng cụ: chuông nhỏ.

Cách làm:

-                 Giới thiệu cách làm và bảo trẻ em làm theo,

-                 Cố ư rung 2 lần,

-                 Nếu trẻ em rung chỉ một lần, hay là nhiều hơn 2 lần, chúng ta chứng minh lại và bảo trẻ em làm giống như vậy.

 

Địa hạt: Bắt chước về mặt vận động.

Chấm điểm:

-                 (+) Rung đúng 2 lần,

-                 (+/-) Rung lộn xộn, không ghi nhận đúng 2 lần,

-                 (-) Không làm, không bắt chước.

 

TM số 9: Đưa ngón tay ấn sâu vào đất sét

 

Dụng cụ: Đất sét công nghiệp.

Cách làm:

-                 Tŕnh bày trước một lần, cho trẻ em thấy: ấn sâu ngón tay vào đất sét,

-                 Bảo trẻ em hăy làm giống như vậy.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Ấn mạnh, làm thành một lỗ,

-                 (+/-) Có làm cử chỉ là đưa tay tiếp cận, nhưng không ấn mạnh, làm thành một lỗ,

-                 (-) Không làm, không phác họa cử chỉ.

 

TM số 10: Cầm một que gỗ nhỏ

 

Dụng cụ : Đất sét công nghiệp và 6 que gỗ hay là đũa nhỏ.

Cách làm :

-                 Trải đất sét thành một tấm bánh sinh nhật,

-                 Bảo trẻ em thêm vào những cây nến,

-                 Người lớn lấy một que gỗ cắm lên trên, và đưa cho trẻ em một que gỗ khác,

-                 Nếu trẻ em vẫn không làm theo chúng ta, hăy lấy tất cả que gỗ c̣n lại và cắm lên trên mặt đất sét,

-                 Bảo trẻ em hăy rút những que gỗ ra.

Địa hạt : Vận động tinh.

Chấm điểm :

-                 (+) Cầm que gỗ với 2 hoặc 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa), để cắm vào hoặc rút ra,

-                 (+/-) Cầm với cả bàn tay.

-                 (-) Không làm.

 

TM số 11 : Vo tṛn đất sét và làm một khúc dồi thịt

 

Dụng cụ : Đất sét.

Cách làm :

-                 Phân chia đất sét thành 2 phần,

-                 Đưa cho trẻ em một phần,

-                 Người lớn vo tṛn đất sét trên bàn, và làm thành một khúc dồi thịt,

-                 Bảo trẻ em hăy làm y như chúng ta.

 

Địa hạt: Bắt chước hành vi, vận động.

Chấm điểm:

-                 (+) Vo tṛn đất sét thành một khúc dồi thịt,

-                 (+/-) Cầm đất sét lên, nhưng không có cử chỉ vo tṛn,

-                 (-) Không làm.

 

TM số 12: Dùng đất sét làm một cái bát

 

Dụng cụ: Đất sét.

Cách làm: Chứng minh cách làm và bảo trẻ em làm theo.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em làm được một kết quả tương tự,

-                 (+/-) Làm được một kết quả, cho dù không giống một cái bát,

-                 (-) Không làm.

 

TM số 13: Sử dụng con múa rối “găng tay”

 

Dụng cụ: Một con múa rối kiểu găng tay, như con mèo hoặc con chó.

Cách làm:

-                 Người lớn mang vào tay đầu mèo,

-                 Nói với trẻ em: “Tôi là con mèo, meo meo… tôi đến chơi với bạn…

-                 Sau đó, đưa cho trẻ em con múa rối vả bảo: “Em làm con mèo đi…”

 

Địa hạt: Bắt chước về mặt vận động.

Chấm điểm:

-                 (+) Mang vào tay con múa rối và t́m cách làm những cử động với đầu và chân mèo,

-                 (+/-) Mang vào tay chiếc găng, nhưng không làm các cử động,

-                 (-) Không mang vào tay con múa rối.

 

TM số 14: Bắt chước tiếng kêu của loài vật

 

Dụng cụ: Con múa rối chó hoặc mèo.

Cách làm:

 

-                 Chứng minh trước, như trong TM số 13,

-                 Nhưng trong TM số 14 nầy, khuyến khích trẻ em vừa chơi vừa phát âm “Meo meo” hay là “Vâu vâu”.

Địa hạt: Bắt chước phát âm.

Chấm điểm:

-                 (+) Phát âm Meo meo hay Vâu vâu một cách rơ ràng,

-                 (+/-) Có bắt chước phát âm, nhưng âm thanh phát ra không phải là Meo hay Vâu,

-                 (-) Không làm, không thử phát âm.

 

TM số 15: Bắt chước sử dụng 4 đồ vật thường ngày

 

Dụng cụ:

-                 Một con múa rối,

-                 Bốn đồ dùng quen thuộc như muỗng (th́a), cốc nhựa, bàn chải đánh răng, khăn lau bằng giấy.

Cách làm:

-                 Người lớn chứng minh cách làm: mang con múa rối vào một tay, dùng tay kia để đút sữa, đánh răng, cho uống, lau miệng con múa rối,

-                 Sau đó, người lớn vẫn giữ con múa rối trên tay ḿnh, và lần lượt đưa cho trẻ một trong 4 dụng cụ trên đây,

-                 Quan sát và ghi nhận cách làm của trẻ em.

Địa hạt: Bắt chước hành động của kẻ khác.

Chấm điểm:

-                 (+) Biết dùng 3 vật dụng,

-                 (+/-) Chỉ biết dùng 1 trong 4 vật dụng,

-                 (-) Không làm được ǵ.

 

TM số 16: Đưa tay chỉ những phần thân thể của con múa rối

 

Dụng cụ: Con múa rối chó hoặc mèo.

Cách làm:

-                 Chính người lớn mang chiếc găng múa rối vào tay ḿnh,

-                 Đưa tay có mang găng lại gần trẻ em,

-                 Yêu cầu trẻ em chỉ hay là đụng đến các phần thân thể của con múa rối như: tay, mắt, mũi, tai và miệng.

Địa hạt: Tư duy và Hiểu biết.

Chấm điểm:

-                 (+) Chỉ đúng 3 phần,

-                 (+/-) Chỉ đúng hay là có cử chỉ đưa tay hướng đến bất kỳ 1 phần nào,

-                 (-) Không làm một cử động nào cả.

 

TM số 17: Đưa tay chỉ những phần thân thể của chính ḿnh

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Không chứng minh trước,

-                 Chỉ yêu cầu trẻ em đưa tay sờ: Mắt, Mũi, Tai, Miệng của ḿnh.

Địa hạt: Kỹ năng tư duy và hiểu biết.

Chấm điểm:

-                 (+) Chỉ hay là đụng đến 3 phần,

-                 (+/-) Chỉ hay là đụng đến 1 phần mà thôi,

-                 (-) Không làm ǵ cả.

 

TM số 18: Tṛ chơi “Thiết lập quan hệ hai chiều”

 

Dụng cụ: Hai con múa rối chó và mèo.

Cách làm:

-                 Trao cho trẻ em một con múa rối,

-                 Người lớn mang vào tay con kia,

-                 Bạn bảo: “Bây giờ chó và mèo chơi với nhau”,

-                 Nếu trẻ em không biết làm ǵ, bạn đề nghị: ăn với nhau, nhảy với nhau…

Địa hạt: Kỹ năng tư duy và hiểu biết.

Chấm điểm:

-                 (+) Hai con múa rối trao đổi qua lại,

-                 (+/-) Trẻ em t́m cách chơi với con múa rối của ḿnh hay là với con múa rối trong tay của người lớn, nhưng hai con múa rối không chơi với nhau,

-                 (-) Không chơi, không làm ǵ cả.

 

TM số 19 và 20 : Kết ráp các h́nh thể vào bản « khuôn »

 

Dụng cụ :

-                 Ba h́nh Tṛn, Vuông và Tam giác

-                 Một bản gỗ có khoét lơm 3 h́nh tương tự.

Cách làm :

-                 Đặt bản « khuôn » hay là « khung » trước mặt trẻ em,

-                 Phía bên mặt của trẻ em, để lẫn lộn 3 h́nh tṛn, vuông và tam giác, không theo thứ tự như trên bản khuôn,

-                 Bảo trẻ em : « T́m h́nh và ráp vào cho đúng ».

Địa hạt :

-                 TM số 19 : Nhận thức thị giác,

-                 TM số 20 : Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm :

-                 (+) Kết ráp đúng h́nh nào vào khuôn nấy,

-                 (+/-) Có làm và thử làm, nhưng không có kết quả,

-                 (-) Không làm và không thử.

 

TM số 21 : Gọi tên 3 loại h́nh thể

 

Dụng cụ : Dùng lại 3 loại h́nh trong TM số 19 và 20.

Cách làm :

-                 Để 3 h́nh tṛn, vuông và tam giác trên bàn,

-                 Đưa tay chỉ h́nh tṛn, và hỏi trẻ em : « Cái ǵ đây ? H́nh nầy là h́nh ǵ ? »,

-                 Lặp lại câu hỏi với 2 h́nh kia.

Địa hạt : Khả năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Gọi tên cả 3 h́nh,

-                 (+/-) Chỉ gọi đúng một h́nh, hay là dùng một tên gọi duy nhất cho cả 3 h́nh,

-                 (-) Không t́m cách phát âm ǵ cả.

 

TM số 22 : Biết nhận ra tên gọi của 3 h́nh

 

Dụng cụ : Dùng lại 3 h́nh : tṛn, vuông và tam giác.

Cách làm : bảo trẻ em :

-                 Hăy đưa cho thầy h́nh tṛn…

-                 Hay là : Em cầm lấy h́nh vuông…

-                 Hay là : H́nh tam giác ở đâu ?...

Địa hạt : Tư duy và Hiểu biết.

Chấm điểm :

-                 (+) Chỉ, cầm hay là đưa đúng 3 h́nh,

-                 (+/-) Chỉ làm đúng 1 h́nh mà thôi,

-                 (-) Không làm ǵ cả.

 

TM số 23 : Kết ráp vào khung lơm 4 vật dụng

 

Dụng cụ :

-                 Một tấm khung,

-                 Bốn tấm h́nh : cái dù, con gà con, con bướm, trái lê.

Cách làm :

-                 Đặt tấm khung trước mặt trẻ em,

-                 Trao cho trẻ em một tấm h́nh, không cần theo một thứ tự nào. Bảo : « Em hăy lắp ráp vào đúng chỗ »,

-                 Lặp lại lời yêu cầu với 3 tấm h́nh kia,

-                 Nếu trẻ em bất động và tỏ ra không hiểu, hăy tŕnh bày và chứng minh cách làm một cách cụ thể,

-                 Sau đó, lấy ra khỏi tấm khung, tất cả 4 h́nh và bảo : « Bây giờ em làm đi ».

Địa hạt : Nhận thức bằng thị giác.

Chấm điểm :

-                 (+) Làm đúng với tất cả 4 tấm h́nh,

-                 (+/-) Làm đúng một tấm và cần có chứng minh,

-                 (-) Không biết làm, dù được hướng dẫn.

 

 

 

TM số 24 : Vượt qua đường ở giữa

 

Dụng cụ :

-                 Dùng lại 4 tấm h́nh và khung lắp ráp trong TM số 23.

-                 Nếu trẻ em thất bại trong TM 23, hăy sáng tạo cách làm tương tự sau đây, với một dụng cụ khác.

Cách làm :

-                 Để 2 h́nh cái dù và con gà con, phía bên tay trái của trẻ em, để trẻ em đưa tay qua bên trái lấy h́nh và lắp ráp ở bên mặt,

-                 Để 2 h́nh con bướm và trái lê ở bên mặt.

Địa hạt : Vận động thô.

Chấm điểm :

-                 (+) Vượt qua đường ở giữa nhiều lần,

-                 (+/-) Chỉ vượt qua 1 lần,

-                 (-) Không vượt qua được.

 

TM số 25 và 26 : Lắp ráp ba h́nh giống nhau, những có 3 cỡ lớn nhỏ khác nhau

 

Dụng cụ :

-                 Một khung lắp ráp,

-                 H́nh của 3 chiếc găng tay có 3 cỡ khác nhau.

Cách làm :

-                 Đặt trước mặt trẻ em một tấm khung và 3 h́nh bao tay có 3 cỡ khác nhau,

-                 Tránh để gần nhau một h́nh thể với vị trí thích hợp của nó, trên bản khung,

-                 Nếu sau một lúc, trẻ em không biết phải làm ǵ, người lớn có thể chứng minh cho trẻ em thấy cách làm,

-                 Sau khi tŕnh bày xong, lấy các h́nh thể ra khỏi bản khung và đặt lại chỗ cũ,

-                 Bảo trẻ em :  « Hăy làm như thầy (cô) vừa mới làm ».

Địa hạt :

-                 TM số 25 : Nhận thức thị giác,

-                 TM số 26 : Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm : 2 lần khác nhau cho 2 số 25 và 26,

-                 (+) Dùng tay chỉ đúng cả 3 vị trí cho 3 h́nh khác nhau, mặc dù không lắp ráp (TM số 25 : Nhận thức thị giác),

-                 (+) Lắp ráp đúng cả 3 h́nh vào vị trí thích hợp (TM số 26 : Phối hợp mắt và tay),

-                 (+/-) Đưa tay chỉ đúng hay là lắp ráp đúng một h́nh mà thôi, sau khi có chứng minh,

-                 (-) Không chỉ, không làm, mặc dù người lớn đă chứng minh cách làm.

 

TM số 27 : Biết dùng 2 từ Lớn và Nhỏ (gọi tên)

 

Dụng cụ : Dùng lại 2 bao tay lớn và nhỏ trong TM số 25 và 26.

Cách làm :

-                 Để bao tay nhỏ bên tay trái, và bao tay lớn bên tay mặt của trẻ em,

-                 Nói với trẻ em : « Hăy nh́n kỹ hai bao tay trước mặt em »,

-                 Hai bao tay không giống nhau, tại sao ? Không giống nhau ở chỗ nào ?

-                  Bạn cầm lên cái bao lớn và hỏi : « Cái bao tay nầy thế nào ? »,

-                 Sau đó, cầm lên cái bao tay nhỏ và hỏi : « Cái bao tay nầy thế nào ? ».

Địa hạt : Khả năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Biết dùng từ Lớn và Nhỏ để trả lời,

-                 (+/-) Biết trả lời 1 lần đúng mà thôi, trong bốn lần đặt câu hỏi,

-                 (-) Không trả lời và không t́m cách trả lời.

 

TM số 28 : Biết phân biệt Lớn và Nhỏ, thay v́ dùng ngôn ngữ

 

Dụng cụ : Như trong TM số 27.

Cách làm:

-                 Để 2 bao tay trước mặt trẻ em,

-                 Bảo trẻ em lần thứ I: “Lấy đưa cho thầy chiếc bao tay nhỏ”,

-                 Sau khi để bao tay lại chỗ cũ, yêu cầu trẻ em: “Lấy đưa cho thầy bao tay lớn”,

-                 Lặp lại lần thứ II, những lời yêu cầu như trước đây.

Địa hạt: Khả năng tư duy và hiểu biết.

Chấm điểm:

-                 (+) Biết làm đúng trong cả 2 lần,

-                 (+/-) Trong 4 lần yêu cầu, chỉ biết làm đúng 1 lần,

-                 (-) Không làm hay là làm không đúng lần nào cả.

 

TM số 29 và 30: Lắp ráp h́nh con mèo

 

Dụng cụ: H́nh con mèo có 4 mảnh khác nhau.

Cách làm:

-                 Để 4 mảnh h́nh con mèo một cách lộn xộn, tách rời khỏi nhau ở 4 vị trí, trước mặt trẻ em,

-                 Bảo trẻ em: “Em hăy ghép lại với nhau”,

-                 Sau một lúc, nếu trẻ em vẫn bất động, người lớn chứng minh cho trẻ em cách làm,

-                 Đoạn bảo trẻ em: “Hăy làm giống như thầy vừa làm”.

Địa hạt:

-                 TM số 29: Khả năng Tư duy,

-                 TM số 30: Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Biết ghép lại 4 mảnh thành h́nh con mèo, không cần người lớn chứng minh trước,

-                 (+/-) Ghép lại 2 h́nh với nhau, hay là cần có người lớn chỉ bày cách làm, mới làm,

-                 (-) Không làm và không thử làm.

 

TM số 31: Lắp ráp lại h́nh con ḅ

 

Dụng cụ: H́nh con ḅ được chia cắt ra thành 6 mảnh khác nhau.

Cách làm:

-                 Để h́nh con ḅ trước mặt trẻ em, với 6 mảnh khác nhau được tŕnh bày một cách lộn xộn,

-                 Nói với trẻ em: “Đây là h́nh con ḅ, em hăy ghép các mảnh lại với nhau”,

-                 Chứng minh cách làm một lần, sau một lúc chờ đợi, nếu trẻ em không biết phải làm thế nào.

Địa hạt: Khả năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Làm đúng hoàn toàn,

-                 (+/-) Chỉ ghép đúng 2 mảnh, hay là phải chờ có chứng minh cách làm,

-                 (-) Không làm hay là làm không được, mặc dù có chứng minh.

 

TM số 32: Xếp lại với nhau theo tiêu chuẩn Màu Sắc, hai vật thể khác nhau như h́nh khối và đĩa

 

Dụng cụ:

-                 Năm h́nh khối có 5 màu khác nhau như: vàng, đỏ, xanh da trời, xanh lá cây, trắng,

-                 Năm đĩa tṛn bằng giấy cứng, cũng có 5 màu tương tự như trên.

Cách làm:

-                 Khởi đầu với 3 khối và 3 đĩa. Để các đĩa trước mặt trẻ em,

-                 Chỉ trao cho trẻ em một h́nh khối mà thôi, và bảo: “Hăy đặt để h́nh khối trên đĩa nào thích hợp”,

-                 Nếu trẻ em tỏ ra không hiểu, hăy chứng minh cách làm, một lần, với 3 khối,

-                 Sau đó, làm lại như từ đầu với trẻ em. Mỗi lần, chỉ trao cho trẻ em một khối vuông mà thôi,

-                 Khi trẻ em đă làm xong với 3 khối, chỉ giữ lại 1 đĩa và 1 khối đă dùng,

-                 Cất 2 khối và 2 đĩa kia đi,

-                 Đem ra 2 đĩa và 2 màu khác chưa dùng,

-                 Lần nầy cũng vậy, đưa cho trẻ em một khối, và yêu cầu trẻ em đặt khối vuông lên trên đĩa tṛn nào thích hợp.

Địa hạt: Nhận thức về thị giác.

Chấm điểm:

-                 (+) Làm đúng với 5 khối, không cần chứng minh trước,

-                 (+/-) Làm được với 1 khối, hay là làm được, sau khi có chứng minh, mặc dù không thành tựu hoàn toàn,

-                 (-) Không làm hay là không thử làm.

 

TM số 33: Gọi tên 5 màu sắc

 

Dụng cụ: Dùng lại 5 khối có 5 màu khác nhau,

Cách làm:

-                 Để cả 5 khối trước mặt trẻ em,

-                 Bạn cầm lên chỉ 1 khối và hỏi: “Màu ǵ đây?”,

-                 Đặt câu hỏi như vậy, lần lượt với cả 5 khối.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Gọi đúng 5 màu,

-                 (+/-) Gọi đúng chỉ một màu, cho dù trẻ em chỉ dùng một tên gọi mà thôi, với cả 5 màu,

-                 (-) Không gọi được.

 

TM số 34: Biết phân biệt các màu

 

Dụng cụ: Năm đĩa có 5 màu.

Cách làm:

-                 Đặt để trên bàn, trước mặt trẻ em, 5 đĩa tṛn bằng giấy, có 5 màu khác nhau,

-                 Yêu cầu trẻ em: “Hăy lấy đưa cho thầy đĩa màu đỏ”,

-                 Có thể dùng những cách nói tương đương: “Ở đâu? Chỉ cho thầy màu…”,

-                 Để lại trên bàn vào chỗ cũ chiếc đĩa, và tiếp tục đặt câu hỏi về những màu khác.

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Biết đưa tay chỉ đúng 5 màu,

-                 (+/-) Biết chỉ đúng 1 màu,

-                 (-) Không làm được.

 

TM số 35 và 36: Tiếng “Lách gơ nhịp”

 

Dụng cụ: Một cái “lách”, dùng để gơ nhịp và phát ra âm thanh “lách cách” (claquette trong tiếng Pháp, và clack trong tiếng Anh).

Cách làm:

-                 Trẻ em đang chơi hay là c̣n chăm chú vào một chuyện riêng tư,

-                 Người lớn cầm cái lách , giấu ở dưới bàn làm việc, và gây ra âm thanh lách cách khá mạnh,

-                 Trong khi làm như vậy, quan sát thái độ và ghi nhận phản ứng bên ngoài của trẻ em.

Địa hạt:

-                 TM số 35: Nhận thức thính giác,

-                 *TM số 36: Hành vi, phản ứng xúc động của trẻ em đối với kích thích giác quan (Gq).

Chấm điểm:

TM số 35

-                 (+) Lắng nghe, quay về hướng của âm thanh,

-                 (+/-) Có dấu hiệu nghe, nhưng không có thái độ hướng quay về phía âm thanh,

-                 (-) Không có phản ứng khách quan bên ngoài.

 

*TM số 36 (Gq)

-                 (+) Có phản ứng thích hợp,

-                 (+/-) Chỉ có phản ứng thoáng qua,

-                 (-) Phản ứng xúc động thiếu thích nghi hoàn toàn như lo sợ, hoảng hốt hay là hoàn toàn bất động.

 

TM số 37: Biết bước đi một ḿnh ( dành cho trẻ nhỏ)

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Đặt trẻ em ở thế đứng,

-                 Khích lệ trẻ em bước tới một ḿnh, không bám víu, không dựa vào vào một điểm tựa.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Đi một ḿnh, không vịn tay vào đâu cả,

-                 (+/-) Đi nhưng cần nắm tay người khác,

-                 (-) Không đi, hay chỉ đi khi được người lớn cầm cả 2 tay.

 

 

TM số 38: Vỗ tay

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Bạn vỗ tay nhiều lần trước mặt trẻ em,

-                 T́m cách gây chú ư, để trẻ em nh́n vào bạn,

-                 Bảo trẻ em cùng làm.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em vỗ tay nhiều lần,

-                 (+/-) Chỉ phác họa cử chỉ,

-                 (-) Không làm ǵ cả.

 

TM số 39: Đứng vững trên một chân

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Người lớn làm mẫu trước cho trẻ em thấy,

-                 Yêu cầu trẻ em: “Hăy làm giống hệt như thầy”,

-                 Nếu trẻ em mất quân b́nh, sẵn sàng đưa tay nâng đỡ.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Đứng vững trên một chân, trong ṿng 2 giây,

-                 (+/-) T́m cách đưa chân lên, nhưng cần tay bạn nâng đỡ, để khỏi té ngă,

-                 (-) Không đưa chân lên, không hiểu.

 

TM số 40: Chụm hai chân lại và nhảy tới trước

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Chứng minh cách làm cho trẻ em thấy,

-                 Bảo trẻ em hăy làm giống như bạn vừa làm.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Vừa biết chụm 2 chân lại với nhau, vừa biết nhảy tới trước, không tách hai chân ra,

-                 (+/-) T́m cách bắt chước, nhưng không biết nhảy, hay là nhảy mà không chụm chân lại,

-                 (-) Không nhảy và không dám nhảy.

 

TM số 41: Bắt chước một số cử động

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Yêu cầu trẻ em nh́n: “Em hăy nh́n kỹ những điều thầy sắp làm,

-                 Bạn thực hiện một số động tác như sau: °Đưa thẳng một cánh tay lên quá đầu, °°Đưa tay sờ và đụng lỗ mũi, °°°Một tay đưa lên quá đầu, tay kia đụng lỗ mũi,

-                 Sau mỗi một trong 3 động tác vừa được liệt kê, bảo trẻ em: “Hăy làm y như thầy vừa làm”.

Địa hạt: Bắt chước về mặt vận động.

Chấm điểm:

-                 (+) Biết bắt chước cả 3 động tác,

-                 (+/-) Bắt chước chỉ một động tác, và không làm hoàn toàn đúng hẳn.

-                 (-) Không làm ǵ cả.

 

TM số 42: Dùng ngón tay cái đụng đến đầu 4 ngón tay khác thuộc cùng một bàn tay

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Đứng bên cạnh trẻ em và cùng nh́n về một hướng như trẻ em,

-                 Yêu cầu trẻ em chú ư nh́n kỹ cách bạn làm,

-                 Bạn đưa tay lên phía trước trẻ em, ḷng bàn tay quay về phía trẻ em,

-                 Tách rời 5 ngón tay ra và tạo ra những khoảng cách rơ ràng giữa từng 2 ngón,

-                 Lấy ngón tay cái đụng đến đầu của 4 ngón kia,

-                 Làm theo thứ tự: ngón tay trỏ, ngón tay giữa, ngón tay đeo nhẫn, ngón tay út.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Làm được tất cả theo thứ tự,

-                 (+/-) Dùng ngón tay cái đụng được 1 trong 4 ngón kia,

-                 (-) Có nhúc nhích các ngón tay, nhưng không đụng đến ngón nào. Hay là không làm ǵ cả.

 

 

TM số 43: Đón bắt quả banh nhẹ có đường kính 20-25 cm

 

Dụng cụ: Quả banh.

Cách làm:

-                 Yêu cầu trẻ em cùng đứng lên với bạn,

-                 Bạn làm dấu sẽ ném quả banh qua cho trẻ em,

-                 Bạn đi xa một khoảng cách chừng 1 mét và ném trái banh cho trẻ em,

-                 Quan sát trẻ em đón bắt trái banh làm sao,

-                 Yêu cầu trẻ em ném trái banh lại cho bạn,

-                 Ném qua ném lại 3 lần.

Địa hạt : Vận động thô.

Chấm điểm :

-                 (+) Đón bắt được quả banh, 1 trong 3 lần,

-                 (+/-) Có cử chỉ đón bắt, nhưng để banh rơi khỏi tay,

-                 (-) Không t́m cách đón bắt.

 

TM số 44 : Ném banh trả lại

 

Dụng cụ : Một trái banh nhẹ như trong TM số 43.

Cách làm : Trong TM 43, quan sát cách thức trẻ em ném trái banh trả lại cho người lớn.

Địa hạt : Vận động thô.

Chấm điểm :

-                 (+) Ném trả lại được 1 lần,

-                 (+/-) Ném qua chỗ khác, hay là làm rơi khỏi tay,

-                 (-) Không t́m cách ném trả lại.

 

 

TM số 45 : Đưa chân đá mạnh vào quả banh

 

Dụng cụ : Quả banh loại nhẹ.

Cách làm :

-                 Bảo trẻ em hăy nh́n kỹ cách làm của bạn,

-   Bạn đưa chân đá mạnh quả banh,

-                 Chuyền quả banh qua cho trẻ em, và bảo trẻ em làm y như bạn,

-                  Yêu cầu trẻ em làm lui tới 3 lần.

Địa hạt : Vận động thô.

Chấm điểm :

-                 (+) Làm được 1 lần trong 3,

-                 (+/-) Có thử làm, nhưng chỉ đưa chân đụng nhẹ, thay v́ đá mạnh,

-                 (-) Không thử làm.

 

TM số 46 : Dùng chân phải hay trái ?

 

Dụng cụ :

-                 Quả banh loại nhẹ,

-                 Hay là cầu thang.

Cách làm :

-                 Trong TM số 45, quan sát trẻ em luôn luôn dùng chân nào để đá mạnh vào quả banh,

-                 Hay là khi bước lên cầu thang, trẻ em bắt đầu dùng chân nào ?

Địa hạt : Vận động thô.

Chấm điểm :

-                 (+) Phân biệt một cách rơ ràng chân nào mạnh, chân nào yếu,

-                 (+/-) Bắt đầu phân biệt nhưng chưa ổn định,

-                 (-) Không phân biệt.

 

TM số 47 : Cầm trái banh trong 2 tay và bước tới

 

Dụng cụ : Trái banh loại nhẹ.

Cách làm :

-                 Giữa lúc trẻ em đang chơi, người lớn yêu cầu trẻ em mang trái banh đến cho ḿnh,

-                 Hay là bảo trẻ em mang trái banh bỏ vào giỏ,

-                 Quan sát cách trẻ em cầm trái banh và đi.

Địa hạt : Vận động thô.

Chấm điểm :

-                 (+) Cầm trái banh trong 2 tay và đi tới được 4 bước, mà không làm rơi xuống đất,

-                 (+/-) Đi được chừng 2 bước và đánh rơi quả banh xuống đất,

-                 (-) Không thể vừa cầm trái banh vừa đi tới.

-                 N.B. Trong TM số 37, nếu đă chấm điểm (-) không đi được một ḿnh, th́ trong TM số 47 nầy, cũng chấm điểm (-).

 

TM số 48: Đưa tay đẩy trái banh lăn tới một hướng

 

Dụng cụ: Một trái banh loại nhẹ.

Cách làm:

-                 Cùng ngồi trệt xuống trên sàn nhà với trẻ em,

-                 Yêu cầu trẻ em đưa tay đẩy quả banh lăn tới một hướng nhất định.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Cố ư đẩy lăn trái banh về một hướng và thành tựu,

-                 (+/-) Chỉ biết đẩy tới, nhưng không theo đúng hướng,

-                 (-) Không làm được.

-                 N.B. Nếu trong TM số 44 có điểm (+), ở trong TM số 48 nầy cũng tự nhiên sẽ có điểm (+).

 

TM số 49: Đi lên cầu thang, bước mỗi chân một cấp

 

Dụng cụ: Cầu thang không có tay vịn.

Cách làm:

-                 Dẫn trẻ em đến trước một cầu thang,

-                 Tŕnh bày cho trẻ em thấy phải đi lên như thế nào,

-                 Yêu cầu trẻ em: “Hăy làm y như thầy đă bảo”,

-                 Nếu trẻ em gặp khó khăn, đưa tay ra nâng đỡ, để trẻ em khỏi té nhào lui đằng sau.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+)  Đi lên cầu thang và đặt mỗi chân trên một cấp,

-                 (+/-) Đi lên, nhưng đưa tay cầm lấy tay người lớn, hay là đặt cả 2 chân lên từng mỗi cấp,

-                 (-) Không làm được hay là ḅ lên.

-                 N.B. Nếu trong TM số 37, chấm điểm (-) không thể bước đi một ḿnh, th́ ở đây, trong TM số 49, cũng chấm điểm (-).

 

TM số 50: Ngồi trên một ghế dựa

 

Dụng cụ: Ghế dựa có chiều cao thích hợp với tầm của trẻ em.

Cách làm: Quan sát cách trẻ em ngồi, trong suốt thời gian lượng giá.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Ngồi không cần có người giúp,

-                 (+/-) Cần có người giúp,

-                 (-) Không ngồi được.

 

TM số 51: Ngồi và di chuyển trên một chiếc ghế trệt có 4 bánh xe nhỏ

 

Dụng cụ: Chiếc ghế trệt có 4 bánh xe.

Cách làm:Yêu cầu trẻ em ngồi và dùng chân đẩy mạnh, để di chuyển từ chỗ nầy qua chỗ khác.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Biết dùng chân để di chuyển, đẩy lui đẩy tới, đẩy qua bên nầy bên kia,

-                 (+/-) Biết dùng chân đẩy lui tới, nhưng không biết vừa ngồi, vừa di chuyển,

-                 (-) Không ngồi và không làm cử động đưa chân đẩy mạnh.

 

 

 

TM số 52: Tṛ chơi “Cúc cù” hay là “Con kiến ḅ lên”

 

Dụng cụ: Một chiếc khăn lớn.

Cách làm:

-                 Lấy chiếc khăn lớn che lúp mặt trẻ em vả hỏi “Em H ở đâu rồi?”,

-                 Khi trẻ em tự tay rút tấm khăn khỏi mặt ḿnh, hay là chính bạn cất chiếc khăn, bạn vui cười nói lớn: “Cúc cù, em H lại hiện ra đây nè”,

-                 Lặp lại tṛ chơi và chờ xem trẻ em có tự tay rút khăn khỏi đầu và mặt của ḿnh không?

-                 Lặp lại thêm vài lần, nếu trẻ em chia sẻ niềm vui và hợp tác,

-                 Cách thứ hai là dùng 2 ngón tay trỏ và giữa làm con kiến, ḅ từ từ lên vai và cổ của trẻ em. Vừa kích thích, vừa chọc cười, vừa phát âm “ki li, ki li”,

-                 Lặp lại và chờ xem trẻ em có tham dự vào tṛ chơi, bằng cách vui đùa và bắt chước phát âm “ki li, ki li”, giống như bạn không?

Địa hạt: Bắt chước về vận động.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em tham dự ít nhất một lần, bằng cách vỗ tay, rút chiếc khăn, hay là bắt chước phát âm.

-                 (+/-) Hiểu, vui thích, tươi cười, nhưng không lặp lại…

-                 (-) Không tỏ ra vui thích, hợp tác.

 

TM số 53: T́m ra đồ vật được cất giấu

 

Dụng cụ:

-                 Một ly nhựa không trong suốt (không để thấy vật ở bên trong),

-                 Hay là một chiếc khăn dày,

-                 Một đồ chơi mà trẻ em rất thích.

Cách làm:

-                 Bạn làm những cử động cất giấu trước mặt trẻ em,

-                 Lấy đồ chơi cất giấu ở dưới chiếc khăn, hay là dưới cái ly lật ngược,

-                 Bảo trẻ em t́m lại đồ chơi,

-                 Nếu trẻ em không t́m, bạn lấy khăn hoặc ly nhựa che lại một phần nửa đồ chơi mà thôi.

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy và hiểu biết.

Chấm điểm:

-                 (+) T́m ra đồ chơi, một cách dễ dàng,

-                 (+/-) T́m 2 lần hay là chỉ t́m ra, khi đồ chơi được che giấu một nửa,

-                 (-) Không t́m.

 

*TM số 54: Nhận ra bóng h́nh của ḿnh trong tấm gương soi (Qh)

 

Dụng cụ: Tấm gương soi.

Cách làm:

-                 Bảo trẻ em nh́n vào tấm gương,

-                 Đặt câu hỏi: “Ai trong đó?”,

-                 Quan sát phản ứng và ghi nhận cách trả lời của trẻ em.

Địa hạt: Quan hệ và xúc động.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em nhận biết ḿnh, làm điệu bộ để quan sát ḿnh, đưa tay đụng nhẹ h́nh ảnh trong gương,

-                 (+/-) Phác họa phản ứng một cách rụt rè,

-                 (-) Phản ứng một cách không thích hợp như: ngoảnh mặt qua chỗ khác, đưa tay đánh, hay là cười một cách căng thẳng, bị kích động…

 

*TM số 55: Phản ứng trước những cảm xúc va chạm thể lư (Qh)

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Bảo trẻ em: “Thầy sẽ nâng em lên, đu đưa qua lại”. Sau đó, bạn chơi đu đưa với trẻ em,

-                 Nếu trẻ em quá nặng, chỉ cần cầm tay trẻ em và phác họa một vài vũ điệu nhún qua nhún lại với trẻ em.

Địa hạt: Quan hệ và Xúc động.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em tỏ ra vui thích, tươi cười,

-                 (+/-) Chấp nhận nhưng có thái độ thiếu thích nghi, gượng ép…

-                 (-) La lối, từ chối, sợ, khóc, bị động hoàn toàn…

 

*TM số 56: Chọc cười hay là ghẹo trẻ em (Gq)

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Chọc cười,

-                 Kích thích nhẹ nhàng,

-                 Quan sát phản ứng của trẻ em: đón nhận, từ chối, khó chịu, căng thẳng…

Địa hạt: Quan hệ và phản ứng Xúc động đối với những kích thích thuộc giác quan

Chấm điểm:

-                 (+) Vui thích, đón nhận,

-                 (+/-) Phản ứng hơi căng thẳng, khó chịu…

-                 (-) Phản ứng quá đáng, như la lối, sợ sệt, từ chối, mất b́nh tĩnh hay là thụ động hoàn toàn…

 

TM số 57 và 58: Khi nghe tiếng c̣i một cách bất ngờ

 

Dụng cụ: C̣i hay là dụng cụ tương tự.

Cách làm:

-                 Khi trẻ em đang bận làm một điều ǵ, một cách kín đáo, người lớn thổi mạnh và làm một tiếng c̣i lớn,

-                 Đồng thời quan sát phản ứng của trẻ em.

Địa hạt:

-                 TM số 57: Nhận thức về thính giác,

-                 *TM số 58: Quan hệ và Xúc động đối với những kích thích giác quan (Gq).

Chấm điểm:

   TM số 57

-                 (+) Quay mặt về nơi có tiếng c̣i, đặt câu hỏi…

-                 (+/-) Tỏ ra có nghe, nhưng quay nh́n nơi khác,

-                 (-) Bất động, không có phản ứng.

   *TM số 58 (Gq)

-                 (+) Lưu ư, quay đúng hướng,

-                 (+/-) Phản ứng chậm, sau một khoảng thời gian, sợ, bực bội một cách sơ thoáng,

-                 (-) Hoặc quá nhạy cảm hoặc bất động hoàn toàn.

 

TM số 59: Trước những điệu bộ ( ngôn ngữ không lời)

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Làm điệu bộ như bảo trẻ em lại gần, đi ra mở cửa, lượm lên một đồ vật, ngồi xuống, đứng lên…

-                 Tuyệt đối không dùng lời nói,

-                 Quan sát phản ứng và cách nhận thức của trẻ em.

Địa hạt: Nhận thức về mặt thị giác.

Chấm điểm:

-                 (+) Hiểu và trả lời một cách đứng đắn,

-                 (+/-) Với điệu bộ nầy th́ trả lời, với điệu bộ khác th́ không…

-                 (-) Không trả lời.

 

TM số 60: Cầm ly uống

 

Dụng cụ:

-                 Một ly nhựa,

-                 Đồ uống mà trẻ em yêu chuộng.

Cách làm:

-                 Rót đồ uống vào ly,

-                 Đặt ly nước trên bàn, trước mặt trẻ em,

-                 Bảo trẻ em: “ Em hăy uống đi”,

-                 Khi trẻ em uống, quan sát cách trẻ em cầm ly.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em cầm ly nước và uống, không làm đổ nước ra ngoài, không sùi bọt mép. Cầm ly với các ngón tay, một bên là ngón tay cái, bên kia là các ngón khác,

-                 (+/-) Cầm ly trong ḷng bàn tay, vừa uống, vừa đổ nước ra ngoài,

-                 (-) Không thể một ḿnh cầm ly và uống.

 

TM số 61: Biết yêu cầu kẻ khác giúp đỡ

 

Dụng cụ:

-                 Kẹo hoặc một đồ chơi mà trẻ em thích,

-                 Kẹo được đặt để trong một hộp nhựa trong suốt, có nắp đậy kỹ càng,

-                 Nh́n vào, trẻ em có thể thấy kẹo hoặc đồ chơi.

Cách làm:

-                 Đưa cho trẻ em hộp kẹo, có nắp đậy chặt lại,

-                 Bảo trẻ em: “Em có thể lấy ra mà ăn”,

-                 Quan sát cách làm của trẻ em, chứ không vội giúp đỡ,

-                 Sau một hồi, nếu trẻ em không có phản ứng ǵ, bảo trẻ em: “Em có muốn thầy giúp cho em không?”.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em xin giúp đỡ bằng lời hay điệu bộ rơ ràng, không cần người lớn đề nghị giúp,

-                 (+/-) Chỉ nh́n nhưng không nói ǵ, chỉ dám yêu cầu, sau khi người lớn đề nghị,

-                 (-) Không làm ǵ cả.

 

*TM số 62: Biết sử dụng một sợi dây (Yt)

 

Dụng cụ:

-                 Một sợi dây cỡ vừa, có thể dùng để nhảy dây,

-                 Có thắt nút ở 1 đầu dây.

Cách làm:

-                 Đặt sợi dây trên bàn, trước mặt trẻ em,

-                 Bảo trẻ em: “Em hăy dùng sợi dây, tùy ư em”,

-                 Quan sát cách làm của trẻ em.

Địa hạt: Tṛ chơi và ư thích (Quan Hệ và Xúc Động).

Chấm điểm:

-                 (+) Biết dùng sợi dây để chơi một cách thích hợp,

-                 (+/-) Cầm sợi dây lên, nhưng không biết làm ǵ,

-                 (-) Có những phản ứng kỳ dị, như ngửi, liếm, bỏ vào miệng nhai…

 

TM số 63: Xâu hạt cườm

 

Dụng cụ:

-                 Hai hạt cườm,

-                 Một sợi dây có thắt nút ở một đầu.

Cách làm:

-                 Đặt để 2 hạt cườm và sợi dây trước mặt trẻ em,

-                 Bảo trẻ em: “Em hăy xâu  hạt cườm đi”,

-                 Sau một chốc lát, nếu trẻ em không làm ǵ, người lớn tŕnh bày cách làm cho trẻ em.

-                 Sau đó, bảo trẻ em: “Em hăy xâu hạt cườm, như thầy vừa làm”.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em xâu được ít nhất 1 hạt, cách dễ dàng,

-                 (+/-) Xâu và hiểu phải làm ǵ. Nhưng làm một cách rất khó và lâu,

-                 (-) Không làm, không biết cách.

 

TM số 64: Cầm sợi dây với 2 hạt cườm, đu đưa qua lại

 

Dụng cụ: như trong TM số 63.

Cách làm:

-                 Chính người lớn lấy dây xâu vào 2 hạt cườm,

-                 Đứng dậy, cầm sợi dây có cườm, đu đưa qua lại,

-                 Sau đó, trao dây có 2 hạt cườm cho trẻ em.

-                 Bảo trẻ em: “Em hăy làm giống như thầy vừa làm”.

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em biết đu đưa qua lại,

-                 (+/-) Làm vài cử động, nhưng không biết đu đưa qua lại,

-                 (-) Không làm, không thử.

 

TM số 65: Lấy những hạt cườm ra khỏi một que gỗ

 

Dụng cu:

-                 6 hạt cườm vuông,

-                 1 que gỗ nhỏ, dài chừng 25 cm.

Cách làm:

-                 Bạn xâu những hạt cườm vuôn vào một que gỗ,

-                 Tŕnh bày cho trẻ em cách lấy những hạt cườm ra khỏi que gỗ. Lấy ra từng hạt một,

-                 Tŕnh bày xong, bảo trẻ em hăy làm như cách đă được chỉ dẫn,

-                 Nếu trẻ em gặp khó khăn, một tay bạn giữ chặt một đầu que gỗ, tay kia hướng dẫn trẻ em lấy ra từng hạt cườm,

-                 Chỉ dẫn xong bảo trẻ em hăy làm một ḿnh.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em dùng 2 tay. Một tay giữ vững một đầu que gỗ. Tay kia lấy ra từng hạt cườm,

-                 (+/-) Dùng chỉ một tay mà thôi. Hay là chỉ lấy ra được 1 hoặc 2 hạt cườm mà thôi,

-                 (-) Không làm hay là làm không được.

 

TM số 66: Xâu những hạt cườm vào một trụ đứng thẳng, cắm chặt vào một cái đế

 

Dụng cụ:

-                 Một que gỗ,

-                 Một cái đế nhằm giữ que gỗ đứng thẳng,

-                 6 hạt cườm vuông.

Cách làm:

-                 Bạn cắm chặt que gỗ vào một đế tṛn,

-                 Tŕnh bày cho trẻ em cách xâu từng hạt cườm vào trục thẳng,

-                 Tŕnh bày xong, đưa cho trẻ em một hạt cườm. Một tay, bạn giữ chặt que gỗ đứng thẳng,

-                 Sau đó, bạn không c̣n giữ chặt que gỗ. Đưa cho trẻ em từng hạt cườm, để trẻ em xâu vào trục thẳng.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em xâu được ít nhất 3 hạt, không cần người lớn giúp đỡ,

-                 (+/-) Chỉ xâu được một hạt, hay là cần người lớn giúp đỡ mới xâu được,

-                 (-) Không muốn hay là không làm được, mặc dù người lớn giữ vững trục gỗ đứng thẳng.

 

TM số 67: Phối hợp hai tay với nhau

 

Dụng cụ:

-                 Hạt cườm và sợi dây,

-                 Giấy để vẽ và bút ch́ màu,

-                 Kéo và giấy.

Cách làm:

-                 Yêu câu trẻ em: *Xâu cườm, **Dùng kéo cắt giấy, ***Dùng bút để tô màu,

-                 Quan sát và ghi nhận cách trẻ em phối hợp 2 tay với nhau thế nào.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Dùng cả 2 tay, biết phối hợp,

-                 (+/-) Dùng cả 2 tay, nhưng thiếu phối hợp một cách nhịp nhàng,

-                 (-) Không biết và không thử.

 

TM số 68: Chuyển vật dụng từ tay nầy qua tay kia

 

Dụng cụ:

-                 Tṛ chơi lắp ráp,

-                 Xâu hạt cườm vào sợi dây…

Cách làm: Quan sát cách làm của trẻ em, có chuyển các vật dụng từ tay nầy qua tay khác không?

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Chuyển từ tay nầy qua tay khác một cách dễ dàng,

-                 (+/-) Có chuyển nhưng với nhiều khó khăn,

-                 (-) Không thể và không thử làm.

 

TM số 69: Em tên ǵ?

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Giữa lúc làm việc, hỏi trẻ em 2 câu hỏi: “Em tên ǵ?”,

-                 Câu hỏi thứ hai: “Tên họ là ǵ?”.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em biết tên riêng và tên họ của ḿnh,

-                 (+/-) Chỉ biết tên riêng hay là cách gọi thường ngày trong gia đ́nh,

-                 (-) Không biết, không trả lời.

 

TM số 70: Em là trai hay gái ( nếu trẻ em là con trai),

                  Em là gái hay trai ( nếu trẻ em là con gái).

 

Dụng cụ : Không có.

Cách làm :

-                 Đặt câu hỏi giữa lúc làm việc,

-                 Đặt câu hỏi như trên, để tránh hiện tượng trẻ em lặp lại vế sau cùng.

Địa hạt : Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em biết trả lời về phái tính của ḿnh,

-                 (+/-) Lặp lại vế cuối cùng,

-                 (-) Không trả lời và không biết.

 

TM số 71 : Vẽ tự do, theo ư của ḿnh

 

Dụng cụ: Giấy và bút màu ( loại phớt).

Cách làm:

-                 Trao cho trẻ em giấy và bút màu,

-                 Bảo trẻ em vẽ tự do: “Em muốn vẽ ǵ thi vẽ, tùy ư em”,

-                 Nếu trẻ em vẫn giữ tư thế bất động, người lớn vẽ nguệch ngoạc trước, trên một tờ giấy, để cho trẻ em thấy và bắt chước.

Địa hạt: Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em vẽ, gạch, làm bất cứ cái ǵ, miễn là để lại một dấu vết trên trang giấy,

-                 (+/-) Trẻ em cần có người lớn tŕnh bày trước, mới bắt chước,

-                 (-) Không làm, mặc dù người lớn đă làm trước.

 

TM số 72: Tay nào mạnh? Tay trái hay tay mặt?

 

Dụng cụ: Chú ư quan sát và ghi nhận cách làm của trẻ em, trong các TM từ số 73 đến số 79.

Cách làm:

-                 Quan sát và ghi nhận: Trẻ em làm với tay nào?

-                 Làm thế nào, cố định hay là thay đổi tay từ trang giấy nầy qua trang giấy khác?

Địa hạt: Vận động thô.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em có tay mạnh, có tay yếu, một cách rơ ràng,

-                 (+/-) Không rơ ràng, không ổn định, tùy bên nào tiện cho ḿnh,

-                 (-) Không làm ǵ cả.

 

TM số 73: Sao chép đường thẳng đứng

 

Dụng cụ: Giấy và một tấm mẫu để sao chép.

Cách làm:

-                 Trao h́nh mẫu cho trẻ em và bảo hăy chép lại giống như vậy 3 lần,

-                 Người lớn tŕnh bày cách làm, nếu trẻ em tỏ ra lúng túng, khó khăn…

-                 Quan sát: trẻ em cầm bút với tay nào?

Địa hạt: Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em chép lại được một đường thẳng đứng, sau 3 lần làm, không cần người lớn chứng minh trước,

-                 (+/-) Làm, nhưng kết quả là đường ngang, cong, găy, hơn là đường thẳng đứng. Hay là trẻ em chỉ làm, sau khi có chứng minh trước,

-                 (-) Không làm ǵ cả.

 

TM số 74: Sao chép h́nh tṛn

 

Dụng cụ, cách làm : giống như TM số 73.

Địa hạt: Phối hợp Mắt và Tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em vẽ được một h́nh tương đối tṛn gồm có đường cong và đóng lại, sau 3 lần sao chép, không cần có người lớn chứng minh trước,

-                 (+/-) Làm nhưng không vẽ được một h́nh đóng. Hay là chỉ làm sau khi người lớn tŕnh bày cách làm,

-                 (-) Không làm.

 

TM số 75: Sao chép h́nh vuông

 

Dụng cu, cách làm: như trong TM số 73.

Địa hạt: Phối hợp Mắt và Tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em vẽ được h́nh vuông, có 4 cạnh, 4 gốc tương đối vuông,

-                 (+/-) Vẽ h́nh có đường, có gốc, nhưng cạnh không đều, gốc không vuông. Hay là chỉ làm việc, sau khi có người tŕnh bày trước,

-                 (-) Không làm ǵ.

 

TM số 76: Sao chép h́nh tam giác

 

Dụng cụ, cách làm: như trong TM số 73.

Địa hạt: Phối hợp Mắt va Tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em sao chép không cần có chỉ dẫn, một h́nh có 3 yếu tố cần thiết: 3 cạnh, 3 gốc, một h́nh đóng. Chấp nhận một vài khuyết điểm nhỏ…

-                 (+/-) Làm một h́nh, nhưng kết quả không có nhữn yếu tố cần thiết,

-                 (-) Không làm ǵ.

 

TM số 77: Sao chép h́nh thoi

 

Dụng cụ, cách làm: như trong TM số 73.

Địa hạt: Phối hợp Mắt và Tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Một h́nh có: 4 gốc, 4 cạnh tương đối bằng nhau, h́nh đóng,

-                 (+/-) Có những thiếu sót cơ bản, nhưng trẻ em đă thực hiện và có một kết quả trên trang giấy,

-                 (-) Không làm.

 

TM số 78: Tô màu trong giới hạn chỉ định, không tràn ra ngoài

 

Dụng cụ: Giấy và bút.

Cách làm:

-                 Trao cho trẻ em h́nh con thỏ, để tô màu,

-                 Chỉ yêu cầu tô màu 2 phần mà thôi: 2 lỗ tai, cái đuôi hay là 4 chân,

-                 Không cần tô hết toàn h́nh.

Địa hạt: Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em tô màu, không tràn ra ngoài,

-                 (+/-) Tô những yếu tố chỉ định, nhưng tràn ra ngoài,

-                 (-) Không làm hay là bôi đen tất cả.

 

TM số 79: Dùng bút màu đồ lại các cạnh của 4 h́nh

 

Dụng cụ: Bản sao của 4 h́nh trên đây: tṛn, vuông, tam giác và h́nh thoi.

Cách làm:

-                 Bảo trẻ em lấy bút đồ lại trên các cạnh,

-                 Chứng minh cách làm, nếu trẻ em không hiểu phải làm ǵ.

Địa hạt: Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Biết dùng bút đồ lên trên các cạnh, hay là dùng ngón tay trỏ lướt lên trên các cạnh,

-                 (+/-) Biết làm, nhưng cần người lớn chỉ dẫn,

-                 (-) Không biết và không thử làm.

 

TM số 80: Đặt các chữ hoa vào các ô trên bản mẫu

 

Dụng cụ: 9 chữ cái hay chữ hoa: H, J, V, Z, U, E, Y, S, G.

Cách làm:

-                 Đặt trước mặt trẻ em bản mẫu có 9 chữ hoa trên đây,

-                 Đưa cho trẻ em chữ S, và yêu câu trẻ em đặt chữ S vào đúng ô của ḿnh,

-                 Nếu trẻ em gặp khó khăn, tŕnh bày cách làm với chữ S,

-                 Sau khi tŕnh bày, lấy lại chữ S, và bảo trẻ em đặt lại chữ S vào đúng ô của ḿnh,

-                 Lần lượt bảo trẻ em làm với các chữ khác. Mỗi lần, chỉ đưa cho trẻ em 1 chữ mà thôi.

Địa hạt: Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em làm đúng với tất cả 9 chữ,

-                 (+/-) Chỉ làm đúng ít nhất 2 chữ,

-                 (-) Không làm được với bất cứ chữ nào.

 

TM số 81: Gọi tên các chữ Cái

 

Dụng cụ: Dùng lại 9 chữ hoa, như trong TM số 80.

Cách làm:

-                 Lấy riêng ra từng chữ và để trước mặt trẻ em,

-                 Chỉ vào mỗi chữ và hỏi: “Chữ nầy tên ǵ?”

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em gọi đúng tên cả 9 chữ,

-                 (+/-) Chỉ gọi đúng tên 1 chữ mà thôi. Hay là dùng đúng 1 tên, để gọi tất cả 9 chữ,

-                 (-) Không gọi được tên của một chữ nào.

 

TM số 82: Bảo trẻ em đưa tay chỉ, khi chúng ta gọi tên mỗi chữ

 

Dụng cụ: Vẫn 9 chữ hoa trên đây.

Cách làm:

-                 “Hăy lấy đưa cho thầy chữ S”,

-                 Lặp lại lời yêu cầu, với 8 chữ kia.

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em đưa tay chỉ đúng tất cả 9 chữ,

-                 (+/-) Chỉ đúng ít nhất 2 chữ,

-                 (-) Không làm hay là không chỉ đúng chữ nào cả.

 

TM số 83: Sao chép lại 7 chữ hoa

 

Dụng cu:

-                 Giấy và bút màu,

-                 7 chữ hoa: A, L, B, Y, E, D, G.

Cách làm : Bảo trẻ em nh́n và chép lại từng chữ để riêng ra.

Địa hạt : Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em chép lại đúng 7 chữ,

-                 (+/-) Sao chép lại « gần đúng » chỉ 1 chữ,

-                 (-) Không làm, không chép lại được chữ nào.

 

TM số 84 : Vẽ h́nh người

 

Dụng cụ : Giấy và bút màu.

-                 « Em hăy vẽ một h́nh người, hay là h́nh một đứa con trai (con gái),

-                 Chứng minh cách làm, nếu trẻ em không biết làm. Tuy nhiên, hăy tránh cách tŕnh bày với những đường, những gạch thẳng…

Địa hạt : Vận động tinh.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em vẽ được h́nh người, có những phần như : đầu, thân ḿnh và tay, chân. Trên phần đầu, có thêm ít nhất 1 chi tiết tŕnh bày về mắt, mũi, miệng hoặc tóc.

-                 (+/-) Vẽ một h́nh người c̣n thiếu nhiều phần…

-                 (-) Không làm ǵ cả.

 

TM số 85 : Viết ra tên của ḿnh

 

Dụng cụ : Giấy và bút.

Cách làm :

-                 Em hăy viết ra tên của em »,

-                 Sau một hồi, nếu trẻ em không làm, người lớn viết ra tên của trẻ em, trên một tờ giấy, và bảo trẻ em : « Em hăy viết tên em như thế nầy ».

Địa hạt : Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em viết ra đúng tên ḿnh, không cần có cách tŕnh bày trước,

-                 (+/-) Trẻ em viết ra, nhưng có những điểm sai và thiếu. Hay là trẻ em cần người lớn tŕnh bày trước,

-                 (-) Không viết ra được.

 

TM số 86 : Dùng kéo cắt giấy

 

Dụng cụ : Giấy và kéo.

Cách làm :

-                 Bạn dùng kéo cắt giấy ra thành từng mảnh…

-                 Bảo trẻ em : « Em hăy dùng kéo cắt giấy ra, như thầy vừa làm ».

Địa hạt : Vận động tinh.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em cầm kéo một cách đứng đắn và cắt giấy thành vài mảnh,

-                 (+/-) Cố gắng cầm kéo lên, nhưng không cắt được,

-                 (-) Không làm.

 

TM số 87 : Dùng tay tiếp cận và nhận biết những vật dụng quen thuộc

 

Dụng cụ :

-                 Một bao vải khá rộng,

-                 Năm vật dụng quen thuộc : *cây bút ch́, *khối vuông, *bút màu có nắp đậy, *quả banh nhỏ, *một chiếc ṿng hay một đồng tiền kẽm.

Cách làm :

-                 Bỏ vào bao 5 vật liệu trên đây,

-                 Bảo trẻ em đưa tay vào trong bao t́m vật dụng mà bạn gọi tên, không nh́n vào trong bao,

-                 Bỏ vào lại vật dụng mà trẻ em vừa lấy ra, trước khi yêu cầu trẻ em t́m một đồ vật khác,

-                 Nếu trẻ em gặp khó khăn, không hiểu…bạn có thể dùng những vật dụng cụ thể khác, y hệt như các vật dụng trong bao, đưa ra trước mắt trẻ em.

-                 Ví dụ : « Em hăy lấy ra một quả banh giống như quả banh nầy ».

Địa hạt : Vận động tinh.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em lấy ra đúng 4 vật dụng,

-                 (+/-) Lấy ra đúng 1 vật,

-                 (-) Không lấy ra đúng vật nào cả.

 

TM số 88 : T́m ra các vật dụng, khi nghe tên mà thôi

 

Dụng cụ : Dùng lại y nguyên các vật dụng, như trong TM số 87.

Cách làm :

-                 Bạn chỉ gọi tên vật dụng,

-                 «  Hăy t́m và lấy ra quả banh ».

Địa hạt : Khả năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em lấy ra đúng 4 vật,

-                 (+/-) Chỉ lấy ra đúng 1 vật,

-                 (-) Không lấy ra đúng vật nào.

 

TM số 89 : Lắp ráp một h́nh người

 

Dụng cụ :

-                 Một tấm khung,

-                 8 phần thân thể của một bé trai.

Cách làm :

-                 Đặt tấm khung và 8 phần thân thể trước mặt trẻ em,

-                 Dùng một phần lắp vào khung cho đúng chỗ và khít khang,

-                 Lấy ra lại phần vừa được dùng, và bảo trẻ em : « Em hăy ráp tất cả lại thành h́nh người ».

-                 Nếu trẻ em không làm được, bạn hăy chứng minh với tất cả 8 phần.

-                 Sau đó, lấy ra lại tất cả và bảo trẻ em làm.

Địa hạt : Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em lắp ráp được tất cả, không cần chứng minh,

-                 (+/-) Lắp ráp được ít nhất 2 phần, hay là cần có chứng minh trước.

-                 (-) Không làm được.

 

*TM số 90 : Chơi một ḿnh (Yt)

 

Dụng cụ : Tất cả vật liệu đă được dùng từ lúc đầu, trong TM số 1, cho đến lúc nầy.

Cách làm :

-                 Dừng lại 5 phút nghỉ ngơi,

-                 Cho phép trẻ em tự do di chuyển trong pḥng, hay là chơi với các vật liệu đă được đem ra làm việc,

-                 Tuy nhiên, trẻ em không được phép tiếp cận với các vật liệu sẽ được dùng, trong các TM tiếp theo sau nầy,

-                 Trong lúc trẻ em chơi, chúng ta giữ thinh lặng và quan sát,

-                 Trường hợp trẻ em đặt câu hỏi, chỉ trả lời một cách vắn gọn, không t́m cách tạo « quan hệ qua lại »,

 

-                 Quan sát những ǵ ?

 

Sáu điểm cần được lưu tâm một cách đặc biệt :

 

1) Trẻ em có biết chơi một ḿnh không ?

2) Có hành vi  « lặp đi lặp lại » không ?

3) Lăng xăng hay là ngồi bất động ?

4) Có đưa mắt nh́n quanh và quan sát các nơi khác nhau trong pḥng làm việc không ?

5) Có những hành vi bực bội hay là « tự hủy » không ?

6) Những điểm quan sát của riêng bạn về trẻ em.

Địa hạt : Hành vi ( Quan Hệ và Xúc Động) : chơi đùa một cách vui thích, lưu tâm đến các tṛ chơi (Yt).

Chấm điểm :

-                 (+) Biết chơi một ḿnh,

-                 (+/-) T́m cách chơi nhưng cách chơi rất hạn chế về số lượng và ư nghĩa…

-                 (-) Lăng xăng, lo sợ, tự hủy, bỏ dụng cụ vào miệng hay là ném vật liệu tứ tung khắp nơi…

 

*TM số 91 : Quan hệ xă hội (Qh)

 

Dụng cụ : Cũng như trong TM số 90.

Cách làm:

-                 Quan sát hành vi của trẻ em, như trong TM số 90,

-                 Trọng tâm của việc quan sát trong TM số 91 nầy xoay vần chung quanh những chủ đề sau đây:

 

1) đặt câu hỏi cho người lớn,

2) mang đồ chơi hay là kết quả do ḿnh làm ra cho người lớn nh́n nhận, khen thưởng,

3) chia sẻ đồ ăn uống…

4) muốn được gần gũi, chiều chuộng, “trèo lên ngồi trên đầu gối”.

Địa hạt: quan hệ tiếp xúc.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em có khả năng tạo quan hệ,

-                 (+/-) Lưu ư đến sự có mặt của người lớn, nhưng không tạo quan hệ một cách năng động và không có sáng kiến,

-                 (-) Sống bít kín, không  mở rộng giác quan, để tiếp thu những yếu tố bao quanh bên ngoài.

 

*TM số 92: Đáp ứng thế nào khi người lớn gọi, hỏi (Qh)

 

Dụng cụ: Như trong 2 TM số 90 và 91.

Cách làm:

-                 Vào cuối lúc nghỉ giải lao, khi trẻ em đang chơi hay là ngồi một ḿnh…ở chỗ khác, bạn gọi tên, kêu đến, bảo ngồi bên cạnh, đặt ra những câu hỏi…

-                 Quan sát và ghi nhận cách trả lời của trẻ em: Trong lời nói và xuyên qua hành vi.

Địa hạt: Quan hệ và Xúc động.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em tạo quan hệ qua lại, hoặc bằng lời nói, hoặc bằng hành vi, một cách bộc trực,

-                 (+/-)  Có trả lời, đáp ứng nhưng thời gian “tiếp thu” ở giữa c̣n tương đối dài…

-                 Không phản ứng, bất động.

 

TM số 93: Sắp xếp các khối vuông chồng lên nhau

 

Dụng cụ: 12 khối vuông.

Cách làm:

-                 Đặt để 12 khối vuông trên bàn, trước mặt trẻ em,

-                 Tŕnh bày cho trẻ em thấy phải sắp chồng các khối vuông lên trên nhau,

-                 Sau đó, lấy từng khối xuống và bỏ rải rác khắp đó đây, trong tầm tay của trẻ em,

-                 Bảo trẻ em: “Hăy làm như thầy đă làm”,

-                 Yêu cầu trẻ em làm 3 lần, mỗi lần dùng ít nhất 8 khối vuông, trên tổng số 12 khối.

Địa hạt: Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm:

-                 (+) Trong 3 lần ít nhất 1 lần, trẻ em sắp chồng lên được 8 khối trên nhau, mà không làm rơi,

-                 (+/-) Chồng lên trên nhau được 3 khối. Hay là chồng lên được nhiều khối hơn, nhưng các khối không đứng vững, rơi xuống…

-                 (-) Không làm. Hay là không chồng được 2 khối lên trên nhau.

 

TM số 94: Bỏ lại các khối vuông vào hộp

 

Dụng cụ:  Các khối vuông và 1 hộp.

Cách làm:

-                 Sau TM số 93, để thêm trên bàn một chiếc hộp,

-                 Yêu cầu trẻ em sắp xếp các khối vuông vào hộp,

-                 Nếu trẻ em không hiểu, chứng minh một lần với 2 khối vuông, và bảo trẻ em làm lại từ đầu.

Địa hạt: Phối hợp mắt và tay.

Chấm điểm:

   -(+) Trẻ em bỏ được 1 khối vào hộp,

   - (+/-) T́m cách bỏ, nhưng quá vụng về trong địa hạt phối hợp tay mắt, cho nên trẻ em làm không được,

   (-) Không làm.

 

TM số 95: Đếm được từ 2 đến 7

 

Dụng cụ: 7 khối cùng một màu.

Cách làm:

-                 Để 2 khối trước mặt trẻ em và hỏi: “Có bao nhiêu khối?”,

-                 Khích lệ trẻ em đưa ngón tay đếm từng khối,

-                 Nếu trẻ em đếm được 2, đem ra thêm 5 cho đủ 7 khối trên bàn.

-                 Yêu cầu trẻ em đếm lại từ đầu, như lần trước.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em đếm được cả 2 lần (2 và 7) một cách đứng đắn,

-                 (+/-) Đếm được đến 2. Thử đếm lên trên 2, nhưng không làm được,

-                 (-) Không làm.

 

TM số 96: Hăy đưa cho thầy các khối

 

Dụng cụ: 8 khối cùng màu.

Cách làm:

-                 Lần thứ nhất: “Hăy đưa cho thầy 2 khối”,

-                 Lần thứ hai: “Hăy đưa cho thầy 6 khối.

 

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em biết đưa 2 và 6 khối cho người lớn,

-                 (+/-) Trong 2 lần chỉ làm đúng 1 lần: hoặc đưa đúng 2, hoặc đưa đúng 6,

-                 (-) Không hiểu, không làm.

 

TM số 97: Biết thi hành một mệnh lệnh gồm có 2 vế

 

Dụng cụ: Một ly nhựa và các khối vuông.

Cách làm:

-                 Trước hết yêu cầu trẻ em chú ư nh́n và nghe,

-                 Bảo trẻ em: “Lấy một khối vuông  bỏ vào ly nhựa, sau đó  cầm ly nhựa để xuống đất”,

-                 Lặp lại mệnh lệnh sau một lúc, nếu trẻ em gặp khó khăn, không hiểu,

-                 Khi trẻ em bắt đầu thi hành mệnh lệnh, người lớn hoàn toàn giữ thinh lặng, không nói hay là không làm thêm bộ điệu.

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em làm đúng cả 2 vế của mệnh lệnh,

-                 (+/-) Trẻ em thi hành mệnh lệnh, nhưng bỏ sót hoặc vế đầu, hoặc vế sau, đảo ngược thứ tự, hay là bỏ 2 khối vào ly,

-                 (-) Không làm được.

 

TM số 98: Phân biệt và chọn lựa 2 loại đồ vật khác nhau

 

Dụng cụ:

-                 6 khối vuông cùng màu,

-                 6 con cờ màu đen,

-                 2 hộp nhựa trong suốt hay là bằng thủy tinh.

Cách làm:

-                 Để làm mẫu, bạn bỏ một khối vuông trong một hộp, một con cờ đen trong hộp kia,

-                 Bảo trẻ em: “Em hăy bỏ khối vuông với khối vuông, bỏ cờ đen với cờ đen”,

-                 Sau đó bạn đưa cho trẻ em hoặc là 1 con cờ đen hoặc là 1 khối vuông, không theo một thứ tự cố định nào cả,

-                 Lưu ư trẻ em: “trong 4 lần đầu, em có thể sửa lại, nếu em thấy em sai. Sau 4 lần, em không c̣n được thay đổi”.

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em làm đúng 6 lần cho cả 2 loại,

-                 (+/-) Làm đúng 4 lần,

-                 (-) Không làm hay là làm mà kết quả ở dưới 4 lần.

 

TM số 99: Thả rơi một khối vuông vào trong một b́nh trong suốt hoặc bằng nhựa, hoặc bằng thủy tinh

 

Dụng cụ:

-                 6 khối vuông,

-                 Một b́nh nhựa trong hay thủy tinh.

Cách làm:

-                 Chính người lớn làm một lần cho trẻ em thấy,

-                 Sau đó, để trước mặt trẻ em một khối vuông,

-                 Bảo trẻ em: “Hăy cầm khối vuông và thả rơi vào trong b́nh.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em làm đúng 1 lần,

-                 (+/-) Trẻ em cố gắng làm, nhưng khối vuông vẫn rơi ra ngoài,

-                 (-) Không thả rơi, không cầm lên.

 

TM số 100 và 101: Lặp lại theo người lớn những dăy số

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Sau khi gây chú y, bảo trẻ em: “Thầy đọc lên những hàng số, em hăy nghe cho kỹ”,

-                 “Sau khi thầy đọc xong, em hăy lặp lại y nguyên”,

-                 Sau mỗi số, dừng lại một giây.

-                 Lặp lại thêm lần thứ hai, nếu trẻ em lặp sai trong lần thứ nhất,

-                 Dăy thứ nhất: 2 số,

Lần Một: 7-9,

Lần Hai: 5-3.

 

-                 Dăy thứ hai: 3 số,

Lần Một: 2-4-1,

Lần Hai: 5-7-9.

Dịa hạt:

-                 TM số 100: Bắt chước, lặp lại,

-                 TM số 101: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Lặp lại đúng một lần dăy 2 con số, và một lần dăy 3 con số,

-                 (+/-) Chỉ lặp lại đúng một lần dăy 2 con số,

-                 (-) Không lặp lại đúng dăy nào cả, trong 4 lần.

 

 

TM số 102 và 103: Lặp lại những dăy có 4 và 5 con số.

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Chỉ khảo sát 2 TM nầy, nếu 2 TM số 100 và 101 đă được chấm điểm (+),

-                 Cách làm hoàn toàn như trong 2 TM trên đây.

 

-                 Dăy thứ ba: 4 số,

Lần Một: 5-8-6-1,

Lần Hai: 7-1-4-2.

 

-                 Dăy thứ bốn: 5 số,

Lần Một: 3-2-9-4-8,

Lần Hai: 7-4-8-3-1.

 

Địa hạt:

-                 TM số 102: Bắt chước,

-                 TM số 103: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Lặp lại đúng một dăy 4 số và một dăy 5 số,

-                 (+/-) Chỉ lặp lại đúng 1 dăy 4 số,

-                 (-) Không lặp lại đúng dăy nào cả sau 4 lần.

 

TM số 104: Đếm lớn tiếng Một, Hai, Ba…

 

Dụng cụ: Không có,

Cách làm:

-                 Bạn bảo trẻ em: “Em hăy đếm đi”,

-                 Nếu trẻ em lúng túng, không biết cách làm, bạn hăy khởi đầu: “ Một…và sau đó là ǵ?”

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Đếm đúng đến 10,

-                 (+/-) Đếm đúng đến 3,

-                 (-) Không đếm đúng đến 3.

 

TM số 105: Đọc được những con số

 

Dụng cụ: Mười tấm giấy có ghi số từ 1 đến 10.

Cách làm:

-                 Bạn rút ra bất kỳ một tấm số nào và đưa cho trẻ em đọc: “Số mấy đây?”

-                 Nếu trẻ em không trả lời, sau một vài giây, chính bạn đọc lớn con số và bỏ tấm số trở lại trong xấp giấy,

-                 Tiếp tục rút ra những tấm khác và đưa cho trẻ em đọc,

-                 Trẻ em đọc được tấm nào, bỏ riêng tấm ấy ra một nơi khác.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Đọc được cả 10 tấm từ 1 đến 10,

-                 (+/-) Chỉ đọc được một tấm, hay là dọc lui đọc tới một số duy nhất, với tất cả mọi tấm.

-                 (-) Không đọc, bất động.

 

TM số 106: Tính nhẩm trong đầu những bài toán cọng và trừ

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Đọc lớn tiếng một cách rơ ràng cho trẻ em, những bài toán sau đây,

-                 Đọc xong, để cho trẻ em một thời gian, để tính toán và trả lời,

-                 Có thể đọc lui tới vài lần, nhất là khi trẻ em yêu cầu,

-                 Bài Một: “Nếu em có 1 cái kẹo, thầy cho thêm 2 cái. Em sẽ có tất cả bao nhiêu cái kẹo?”

-                 Bài Hai: “Nếu em có 2 trái banh, thầy cho em thêm 4 trái. Em sẽ có tất cả bao nhiêu trái banh?”

-                 Bài Ba: Nếu em có 5 tấm ảnh, em tặng cho bạn em 2 tấm. Em c̣n lại mấy tấm?”

 

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em tính đúng ít nhất 2 bài,

-                 (+/-) Tính đúng chỉ 1 bài,

-                 (-) Không tính được bài nào hay là không làm.

 

TM số 107: Tính nhẩm những bài toán cọng và trừ, được tŕnh bày một cách khách quan, ở ngôi thứ 3, áp dụng cho một người khác

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Đọc lớn và rơ ràng,

-                 Có thể lặp lại, nếu trẻ em cần và yêu cầu,

-                 Bài thứ nhất: “Bạn Xuân có 5 chiếc kẹo. Bạn ấy đem tặng cho em bạn 2 chiếc kẹo. Vậy bây giờ bạn Xuân c̣n bao nhiêu cái kẹo?”

-                 Bài thứ hai: “Bạn Thu có 2 bút ch́ màu. Mẹ bạn mua thêm cho bạn 4 bút ch́ khác. Vậy bây giờ bạn Thu có tất cả bao nhiêu bút ch́ màu?”

-                 Bài thứ ba: “Bạn Đông có 3 cuốn tập. Ba cho thêm 1 cuốn. Vậy bây giờ bạn Đông có tất cả bao nhiêu cuốn tập?”

 

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em trả lời đúng 2 bài,

-                 (+/-) Đúng 1 bài,

-                 (-) Không làm được bài nào.

 

TM số 108: T́m ra chiếc kẹo được thu giấu

 

Dụng cụ:

-                 Một chiếc kẹo,

-                 Ba tấm khăn dày hay là 3 chiếc ly nhựa màu xám đục.

Cách làm:

-                 Để 3 chiếc ly nhựa úp sấp thành một hàng ngang trước mặt trẻ em,

-                 Trước mặt trẻ em, bạn làm những động tác: *để chiếc kẹo dưới chiếc ly ở giữa, **thay đổi chỗ qua lại 2 chiếc ly ở giữa và bên mặt,

-                 Bảo trẻ em t́m chiếc kẹo,

-                 Nếu trẻ không hiểu, bạn nâng cao chiếc ly bên mặt, để cho trẻ em thấy chiếc kẹo,

-                 Sau đó, để chiếc kẹo lại ở giữa, và làm động tác thay đổi qua lại như trước,

-                 Lần thứ hai, giấu kẹo ở bên trái và thay đổi ra giữa,

-                 Lần thứ ba, giấu kẹo bên mặt và chuyển đổi qua bên trái.

Địa hạt: nhận thức thị giác.

Chấm điểm:

-                 (+) Kết quả đúng 2/3,

-                 (+/-) Kết quả đúng 1/3,

-                 (-) Không t́m, ngồi yên.

 

TM số 109: Dùng hai ngón tay trỏ và cái, để cầm chiếc kẹo

 

Dụng cụ: Một chiếc kẹo.

Cách làm:

-                 Mở bàn tay, đưa cho trẻ em chiếc kẹo,

-                 Quan sát kỹ cách trẻ em cầm lấy chiếc kẹo.

Địa hạt: Vận động tinh.

Chấm điểm:

-                 (+) Kẹp chiếc kẹo với 2 ngón tay cái và trỏ,

-                 (+/-) Cầm lấy chiếc kẹo với 3 ngón tay cái, trỏ và giữa,

-                 (-) Cầm chiếc kẹo với cả 5 ngón hay là cả bàn tay.

 

TM số 110: Tŕnh bày bằng điệu bộ, cử chỉ… cách dùng của một đồ vật

 

Dụng cụ: Một số h́nh ảnh của 5 vật dụng như ; -chiếc c̣i, -trái banh, -cái trống, -ch́a khóa, -cái cưa.

Cách làm:

-                 Chọn một tấm h́nh và đưa cho trẻ em nh́n,

-                 Bảo trẻ em: “Đồ vật nầy dùng để làm ǵ? Em thử đưa tay làm dấu, giải thích cho thầy biết”,

-                 Nếu trẻ em gặp khó khăn, hăy chứng minh cho trẻ em, cách dùng của đồ vật đầu tiên.

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em dùng điệu bộ giải thích cách dùng của 5 đồ vật.

-                 (+/-) Chỉ làm được l lần,

-                 (-) Không làm được ǵ cả.

 

TM số 111 và *112: Phản ứng khi bất ngờ nghe tiếng chuông

 

Dụng cụ: Một cái chuông nhỏ.

Cách làm:

-                 Khi trẻ em đang chơi hay là làm việc,

-                 Đưa tay xuống dưới bàn, một cách kín đáo, không cho trẻ em thấy.

-                 Bạn rung thật mạnh tiếng chuông,

-                 Quan sát phản ứng của trẻ em.

Địa hạt:

-                 TM số 111: Nhận thức về thính giác,

-                 *TM số 112: Hành vi, phản ứng giác quan (Gq).

Chấm điểm:

   TM số 111: Nghe

-                 (+) Tỏ ra đă nghe tiếng chuông: đặt câu hỏi, hành vi giật ḿnh, nh́n và t́m, bịt tai lại,

-                 (+/-) Nghe nhưng không có hành vi hướng về, t́m kiếm,

-                 (-) Không tỏ dấu hiệu đă nghe, không phản ứng.

-                  

   *TM số 112: Phản ứng giác quan (Gq)

 

-                 (+) Phản ứng thích hợp, không quá đáng,

-                 (+/-) Phản ứng chậm hay là có phản ứng xúc động không thái quá,

-                 (-) Hoặc bất động hoặc thái quá như thét la, sợ hăi, đưa hai tay bịt tai lại.

 

TM số 113: Bắt chước làm những tiếng động

 

Dụng cụ:

-                 Cái lách cách gơ nhịp,

-                 Cái chuông nhỏ,

-                 Cái muỗng.

Cách làm:

-                 Bạn bắt đầu gơ vào cái lách, làm tiếng kêu lách cách. Rồi đưa cái lách cho trẻ em và bảo: “Em làm đi”,

-                 Bạn cũng làm theo một thể thức ấy, với 2 dụng cụ kia.

Địa hạt: Bắt chước.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em lần lượt cầm lên cả 3 dụng cụ và làm ra tiếng động,

-                 (+/-) Cầm lên chơi, nh́n ngắm… nhưng không gây ra tiếng động,

-                 (-) Không cầm lên, không bắt chước.

 

TM số 114: Phân biệt, chọn lựa, sắp xếp các tấm h́nh theo 1 trong 2 tiêu chuẩn khác nhau là màu sắc và h́nh thể

 

Dụng cụ:

-                 12 tấm h́nh,

-                 Các tấm h́nh tŕnh bày 4 h́nh thể khác nhau: vuông, tṛn, thoi và tam giác,

-                 Các tấm h́nh có 3 màu sắc khác nhau: xanh lục. đỏ và tím.

Cách làm:

-                 Trải cả 12 tấm h́nh ra bên cạnh nhau, trước mặt trẻ em,

-                 Bảo trẻ em: “Em hăy sắp xếp các loại h́nh với nhau”,

-                 Nếu trẻ em lúng túng, tŕnh bày một lần cách làm như sau: sắp xếp các h́nh tam giác lại với nhau hay là các h́nh màu xanh lục lại với nhau.

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em biết sắp xếp cả 12 tấm h́nh, hoặc theo tiêu chuẩn h́nh thể, hoặc theo tiêu chuẩn màu sắc,

-                 (+/-) Cần chứng minh mới làm, có thử sắp xếp lại với nhau, nhưng không biết phân biệt theo tiêu chuẩn rơ ràng,

-                 (-) Bất động, không thử.

 

TM số 115: Sắp xếp đồ vật cụ thể lên đúng với h́nh ảnh

 

Dụng cụ:

-                 7 vật dụng: chiếc giày, ly nhựa, bàn chải đánh răng, cây bút ch́, kéo, lược,

-                 7 h́nh ảnh của các vật dụng trên đây: cùng màu, cùng h́nh thể, cùng cỡ lớn.

Cách làm:

-                 Lần thứ nhất: Bạn hăy chứng minh cách làm với 1 vật dụng và một tấm h́nh: lấy vật dụng đặt lên trên tấm h́nh,

-                 Lần thứ hai: Đặt trước mặt trẻ em 2 tấm h́nh, và đưa cho trẻ em 2 vật dụng được tŕnh bày trên 2 tấm h́nh. Lần nầy, nếu trẻ em làm sai, bạn co thể sửa lại cho trẻ em thấy.

-                 Sau lần thứ hai, từ từ trải ra 2 tấm h́nh và đưa cho trẻ em 2 đồ vật có liên hệ.

-                 Và cứ như vậy cho đến hết.

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em sắp xếp đúng 5 lần,

-                 (+/-) Làm đúng 2 lần,

-                 (-) Không làm, hay là làm sai tất cả.

 

TM số 116 : Gọi đúng tên các vật dụng

 

Dụng cụ : Dùng lại 7 đồ vật trong TM số 115.

 Cách làm :

-                 Cầm lên từng mỗi đồ vật và hỏi : « Cái ǵ đây ? »,

-                 Nếu trẻ em không trả lời, bạn diễn tả lại : « Đây là… », và để cho trẻ em bổ túc, tiếp tục.

Địa hạt : Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em gọi đúng tên 5 đồ vật,

-                 (+/-) Chỉ gọi đúng tên một đồ vật, hay là làm điệu bộ giải thích,

-                 (-) Không nói, không làm.

 

TM số 117 : Biết cho, khi có người yêu cầu

 

Dụng cụ : Dùng lại các vật dụng và h́nh ảnh trong TM số 115.

Cách làm :

-                 Trong một chiếc hộp trong suốt, ở trước mặt trẻ em, có sẵn 7 vật dụng trẻ em đă biết,

-                 Bạn đưa tay và xin : « Hăy lấy cho thầy chiếc giày »,

-                 Nếu trẻ em bất động, không hiểu, bạn cầm lên h́nh ảnh chiếc giày và lặp lại lời yêu cầu : « Hăy lấy cho thầy chiếc giày ».

Địa hạt : Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em biết cho 3 vật dụng, không cần phải thấy 3 h́nh ảnh,

-                 (+/-) Trẻ em cho 1 đồ vật, không cần có h́nh ảnh được đưa ra trước mặt. Hay là cho 3 đồ vật, có h́nh ảnh giới thiệu,

-                 (-) Không lấy và cho, mặc dù có h́nh ảnh trợ giúp và giới thiệu.

 

TM số 118 : Biết dùng điệu bộ giải thích cách dùng của mỗi đồ vật

 

Dụng cụ : 5 vật dụng

-                 Một chiếc ly nhựa,

-                 Một cái muỗng,

-                 Một bút ch́,

-                 Một cái lược,

-                 Một cái kéo.

Cách làm :

-                 Cầm đưa ra trước mặt trẻ em một vật dụng,

-                 Đặt câu hỏi cho trẻ em : « Em dùng đồ vật nầy để làm ǵ ? Làm cử chỉ giải thích cho thầy cách em làm »,

-                 Chứng minh cho trẻ em một lần, nếu trẻ em không biết cách làm.

Dịa hạt : Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em biết dùng điệu bộ giải thích 4 vật dụng,

-                 (+/-) Biết làm với 1 vật dụng mà thôi,

-                 (-) Không làm.

 

TM số 119 : Mở và tắt đèn điện

 

Dụng cụ : Công tắc điện.

Cách làm :

-                 Nếu đă có điện sáng trong pḥng, bảo trẻ em : « Em đi tắt điện giùm cho thầy »,

-                 Nếu chưa có điện, bảo trẻ em : « Em đi mở điện cho sáng »,

-                 Chứng minh đớng và mở một lần, nếu trẻ em bất động.

Địa hạt : Vận động tinh.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em biết mở và đóng công tắc điện,

-                 (+/-) Thử làm nhưng thiếu sức mạnh hay là cần chứng minh,

-                 (-) Không làm được.

 

TM số 120 : Thích nh́n một cuốn tập hay sách có h́nh ảnh

 

Dụng cụ : Một cuốn tập hay sách về ngôn ngữ có nhiều h́nh ảnh.

Cách làm :

-                 Để cuốn sách trước mặt trẻ em,

-                 Quan sát và ghi nhận trẻ em có phản ứng ǵ, đối với cuốn sách ?

Địa hạt : Nhận thức về thị giác.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em mở sách, nh́n h́nh, lật các trang sách, tỏ ra thích thú, lưu tâm…

-                 (+/-) Chỉ mở sách, lật qua lật lại, không nh́n các h́nh ảnh,

-                 (-) Không mở sách ra.

 

TM số 121 : Nhận biết các h́nh ảnh

 

Dụng cụ : Một cuốn sách có h́nh ảnh, như trong TM số 120.

Cách làm :

-                 Bạn mở sách ra trang đầu, đưa tay chỉ cho trẻ em từng tấm h́nh và gọi tên,

-                 Sau đó, để sách trước mặt trẻ em và hỏi : « Con ḅ đâu, chỉ cho thầy ? Con vịt ?... »

Địa hạt : Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em nhận biết ít nhất 14 h́nh ảnh,

-                 (+/-) Nhận biết ít nhất 1 h́nh ảnh,

-                 (-) Không nhận biết h́nh ảnh nào cả.

 

TM số 122 : Gọi tên các h́nh ảnh

 

Dụng cụ : Cuốn sách về ngôn ngữ như trong TM số 120.

Cách làm :

-                 Mở sách ở trang đầu, đưa tay chỉ h́nh (con ḅ) và hỏi :  « Đây là ǵ ? »,

-                 Khi có những động tác, đặt câu hỏi : « Làm ǵ đây ? »,

-                 Bạn dừng lại, không c̣n tiếp tục đặt câu hỏi, khi trẻ em liên tiếp trả lời SAI hay là bất động, không có phản ứng với 5 tấm h́nh.

Địa hạt : Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em gọi đúng tên 14 h́nh ảnh,

-                 (+/-) Chỉ gọi đúng tên 1 h́nh ảnh,

-                 (-) Không gọi, hay là không gọi đúng h́nh nào cả.

-                  

TM số 123 : Lặp lại các âm thanh

 

Dụng cụ : Không có.

Cách làm :

-                 Bảo trẻ em : «Hăy lắng nghe thầy. Thầy nói ǵ, em nói lại như thầy ».

-                 Lần thứ nhất : Mờ mờ,

-                 Lần thứ hai : Ba ba,

-                 Lần thứ ba : Pa ta hay là Ta ta,

-                 Lần thứ bốn : La la.

Địa hạt : Bắt chước phát âm.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em lặp lại được 3 âm thanh,

-                 (+/-) Lặp lại được một âm thanh hay là cố gắng bắt chước, nhưng không phát âm đúng hoàn toàn,

-                 (-) Trẻ em không làm, không bắt chước.

 

TM số 124 : Lặp lại những từ

 

Dụng cụ : Không có.

Cách làm : Giống như TM số 123

-                 Từ thứ nhất : Hốp,

-                 Từ thứ hai : Uống hay là ăn,

-                 Từ thứ ba : Em bé.

Địa hạt: Bắt chước.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em lặp lại được 2 từ trên 3,

-                 (+/-) Chỉ lặp lại được 1 từ trên 3, hay là 1 phần của từ như Bé thay v́ Em bé,

-                 (-) Không lặp lại được.

 

TM số 125: Lặp lại những câu ngắn

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

       -    Bảo trẻ em lặp lại 3 câu sau đây, như trong TM số 123:

-                 Câu thứ nhất: “Em bé uống sữa”,

-                 Câu thứ hai: “Con đói bụng”,

-                 Câu thứ ba: “Nó không c̣n khóc”.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em lặp lại được 2 câu,

-                 (+/-) Lặp lại 1 câu, hay là 2 từ trong một câu,

-                 (-) Không lặp lại ǵ cả.

 

TM số 126: Lặp lại những câu đơn sơ, dài hơn 3-4 từ

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Giống như trong TM số 123,

-                 Câu thứ nhất: “Em bé chơi với trái banh màu đỏ”,

-                 Câu thứ hai: “Tôi thấy chiếc máy bay trên trời cao”,

-                 Câu thứ ba: “Tuyết Mai đi mua một con búp bê và một chiếc xe ôtô”.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em lặp lại đúng 2 câu,

-                 (+/-) Lặp lại 1 câu, với một vài thay đổi hay bỏ sót,

-                 (-) Không lặp lại  ǵ cả.

 

TM số 127: Lặp lại những câu phức tạp (có 2 mệnh đề)

 

Dụng cụ: Không có.

Cách làm:

-                 Giống như trong TM số 123,

-                 Câu thứ nhất: “Dù chó sủa, mèo vẫn không chạy trốn”,

-                 Câu thứ hai: “Trước khi ăn, tôi nhớ rửa tay, theo lời mẹ dạy”,

-                 Câu thứ ba: “Nếu em ngồi yên, thầy sẽ cho em xem h́nh”.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em lặp lại đúng 2 câu,

-                 (+/-) Lặp đúng một câu, hay là lặp lại vài từ trong 2 câu,

-                 (-) Không lặp lại.

 

TM số 128: Biết thi hành chỉ thị (ư kiến của người lớn)

 

Dụng cụ: 4 vật dụng sau đây:

-                 1 trái banh,

-                 1 ly nhựa,

-                 1 con chó (múa rối),

-                 1 hộp lớn đựng ly.

Cách làm:

-                 Để các dụng cụ trên bàn, trước mặt trẻ em,

-                 Bảo trẻ em: “Em hăy làm điều thầy yêu cầu”,

-                 Điều thứ nhất: Gơ nhẹ vào hộp,

-                 Điều thứ hai: Vuốt ve con chó,

-                 Điều thứ ba : Đứng dậy và nhảy,

-                 Điều thứ bốn : Bỏ ly vào hộp, sau đó ngồi xuống,

-                 Điều thứ năm : Gơ cửa, và sau đó đưa tay đụng vào vách.

Địa hạt : Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em biết thi hành 4 yêu cầu,

-                 (+/-) Biết thi hành 1 yêu cầu, hay là một phần trong 2 mệnh lệnh,

-                 (-) Không thi hành, không hiểu, không làm.

 

TM số 129 : Phản ứng, khi người lớn bắt chước hành vi của ḿnh

 

Dụng cụ : Không có.

Cách làm :

-                 Bạn hăy bắt chước trẻ em,

-                 Không chọn lựa những hành vi như « tự hủy, lặp đi lặp lại »,

-                 Bắt chước 3 lần,

-                 Quan sát và ghi nhận phản ứng của trẻ em.

Địa hạt : Bắt chước.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em ư thức ḿnh được bắt chước, tỏ ra vui thích, đồng thời lặp lại và kéo dài tṛ chơi…

-                 (+/-) Có ư thức, nhưng không kéo dài tṛ chơi quan hệ qua lại,

-                 (-) Không tỏ ra dấu hiệu có ư thức.

 

TM số 130 : Phản ứng khi có người lặp lại cách phát âm của ḿnh

 

Dụng cụ : Không có.

Cách làm :

-                 Bắt chước khi trẻ em phát âm,

-                 Quan sát thái độ của trẻ em : ư thức, vui thích, bằng ḷng…

Địa hạt : Bắt chước.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em ư thức và tỏ ra vui thích,

-                 (+/-) Ư thức nhưng không kéo dài tṛ chơi,

-                 (-) Không ư thức, không chú ư.

 

TM số 131 : Thi hành mệnh lệnh ( chỉ bằng ngôn ngữ)

 

Dụng cụ : Không có.

Cách làm :

-                 Chỉ dùng lời nói, không làm cử điệu,

-                 Những mệnh lệnh sau đây :

1-Ngồi xuống,

2- Đứng lên,

3-Đến đây,

4-Đưa cho thầy…

5-Không đụng tới…

6-Mở cửa ra.

Địa hạt : Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em hiểu và thi hành 3 mệnh lệnh,

-                 (+/-) Thi hành 1 mệnh lệnh.

-                 (-) Không thi hành.

 

TM số 132 : Nói một câu gồm có 2 từ

 

Dụng cụ : Đồ uống, 1 cái ly, bánh ngọt, 1 cái lược, bọt xà pḥng.

Cách làm :

-                 Mục đích chủ yếu của TM nầy là : đặt câu hỏi, tạo điều kiện cho trẻ em nói.

-                 Sau đây là những ví dụ :

1)              Nước uống và ly : « Em có thích uống nước cam không ? Bây giờ em muốn uống không ? Nếu muốn uống, em xin làm sao ?Ly ở đâu ? Bây giờ làm ǵ ?... »

2)              Bánh ngọt : « Em muốn ăn bánh không ? Em hăy xin đi. Em có thích có thêm một miếng, đem về cho mẹ em ở nhà không ?... »

3)              Lược chải : «Cái ǵ đây ? Tên của cái nầy là ǵ ? Em dùng cái này làm ǵ ? Ở nhà, ai chải tóc cho em ?... »

4)              Bọt xà pḥng : « Em làm ǵ với đồ chơi nầy ? Em biết thổi bọt xà pḥng không ? Em thích thầy thổi cho em thấy không ? Em đang làm ǵ đó ? Làm nổ chiếc bong bóng đi… »

Địa hạt : Khả năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em nói được 2 câu, mỗi câu có 2 từ,

-                 (+/-) Nói được 1 câu,

-                 (-) Không nói ǵ cả.

 

TM số 133 : Nói một câu có 4 hoặc 5 từ

 

Dụng cụ : Sách về ngôn ngữ, như trong các TM số 120, 121, 122.

Cách làm :

-                 Mở sách ra, đặt trước mặt trẻ em,

-                 Nếu trẻ em thích h́nh ảnh nào, th́ đặt những câu hỏi về h́nh ảnh ấy,

-                 Nếu có cả 3 hoặc 4 h́nh trên một trang giấy không thể gây chú ư, bạn hăy lấy một tấm giấy che lại 3 h́nh và chỉ chừa lại một h́nh mà thôi,

-                 Đặt những câu hỏi như :

1)              Em nh́n cái ǵ ?

2)              Ở trong nhà em, có cái nầy không ?

3)              Ở nhà, em làm ǵ ?

4)              Em chơi banh và đạp xe ở chỗ nào ?

5)              Em làm ǵ, khi đi học về ?

6)              Em có giúp mẹ em nấu ăn không ?

7)              Em thích món ăn nào ?

8)              Em có mặc áo quần một ḿnh không?

9)              Ai giúp em mặc áo quần ban sáng, trước khi đi học?

10)          Em thích mặc áo màu ǵ?

Địa hạt : Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Nói 1 câu có 4 hoặc 5 từ, để mô tả một đồ vật hay một công việc…

-                 (+/-) Nói 1 câu ngắn hơn,

-                 (-) Không nói tư nào, không trả lời.

 

TM số 134: Bao nhiêu, nhiều, ít

 

Dụng cụ: Ngoài những vật liệu như khối vuông, bút màu, banh…chúng ta nói chuyện về áo quần, đồ chơi, các phần thân thể như tay… chân… mắt…

Cách làm: Đặt những câu hỏi “Bao nhiêu, Mấy”, để trẻ em trả lời về số lượng Nhiều hay Ít...

Địa hạt: Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em hiểu thế nào là nhiều, biết trả lời mấy tay, mấy chân…

-                  (+/-) Biết chỉ đúng, khi người lớn hỏi: “Bên nào nhiều…”,

-                 (-) Không phân biệt được nhiều, ít.

 

TM số 135: Dùng đại danh từ Tôi, Con (Em)

 

Dụng cụ: Nước ngọt, 2 ly, bánh ngọt, một con múa rối.

Cách làm:

1)     Đặt câu hỏi về tay

Người lớn đặt tay ḿnh trên bàn,

Bảo trẻ em đặt tay ḿnh bên cạnh,

Chỉ tay của người lớn và hỏi: “Tay này của ai?”

Chỉ tay của trẻ em va hỏi: “Tay này của ai?”

 

2)     Đặt câu hỏi về nước ngọt và ly

Bạn cầm ly và uống. Sau đó hỏi trẻ em: “Ai vừa uống?”

Bảo trẻ em uống và hỏi sau đó: “Ai vừa uống ?”

 

3)     Đặt câu hỏi về bánh ngọt

Chia ra 2 phần và hỏi: “Phần nầy của ai?”

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Biết phân biệt Thầy và EM (Con),

-                 (+/-) Biết nói về chính ḿnh, nhưng c̣n lầm lẫn về cách xưng hô,

-                 (-) Không dùng cách nói Tôi, Con, Em.

 

TM số 136: Đọc một số từ vắn và gọn

 

Dụng cụ: Sáng chế những tấm giấy có 4 từ: 1-Bánh, 2-Một, 3-Ba, 4-Áo.

Cách làm: Đưa ra cho trẻ em những trang giấy đă soạn sẵn, có những từ trên đây. Bảo trẻ em: “Em đọc đi”.

Chấm điểm:

-                 (+) Đọc được 3 từ.

-                 (+/-) Đọc được 1 từ hay là nói một câu, trong đó có từ phải đọc.

-                 (-) Không đọc.

 

 

TM số 137: Đọc một câu ngắn

 

Dụng cụ: Sáng tạo những tấm giấy hay là một cuốn tập có những câu ngắn.

Cách làm: Để trước mặt trẻ em những trang giấy có những câu đă soạn sẵn:

-                 Câu thư nhất: Tuyết có áo đẹp,

-                 Câu thứ hai: Tuyết đă chơi banh,

-                 Câu thứ ba : Mai ở nhà với cha mẹ và đứa em,

-                 Câu thư tư : Mai nhặt trái banh và bỏ vào hộp.

Địa hạt : Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em đọc được 1 câu ngắn,

-                 (+/-) Đọc được 2 từ trong một câu,

-                 (-) Không đọc được.

 

TM số 138 : Đọc với một số lỗi

 

Dụng cụ : Cũng như trong TM số 137.

Cách làm: Khảo sát kỹ lưỡng những lỗi của trẻ em, khi đọc những câu trong TM số 137.

Địa hạt: Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em đọc xuôi chảy, chỉ vấp váp với những chữ khó như Tuyết, Banh, Đứa, Hộp. Nhảy qua một đôi chữ, không đọc được những từ như Đă, Đứa,

-                 (+/-) Đọc nhiều câu, không bỏ cuộc, mặc dù có nhiều vấp váp, bỏ sót hay là đọc sai,

-                 (-) Không đọc.

 

TM số 139: Hiểu ư nghĩa, khi đọc

 

Dụng cụ: như trong TM số 137.

Cách làm:

-                 Bảo trẻ em đọc lại các tấm giấy hay là cuốn tập trong TM số 137,

-                 Chỉ đọc một ḿnh, trong im lặng,

-                 Sau khi trẻ em đọc xong, bạn hăy đặt ra những câu hỏi:

1)              Ở nhà, Mai có ai?

2)              Tuyết chơi ǵ ?

3)              Ai mặc áo đẹp ?

Địa hạt : Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em trả lời đúng 2 câu,

-                 (+/-) Đúng 1 câu,

-                 (-) Không đúng câu nào, hay là không trả lời.

 

TM số 140 : Đọc và thi hành những chỉ thị được viết ra

 

Dụng cụ :

-                 Một tấm giấy có ghi sẵn một câu để đọc :  « Bé Mai nhặt trái banh và bỏ vào hộp »,

-                 Một trái banh,

-                 Một cái hộp.

Cách làm :

-                 Soạn sẵn và để trước mặt trẻ em 3 dụng cụ trên đây,

-                 Bảo trẻ em đọc tấm giấy, trong im lặng,

-                 Khi trẻ em đọc xong, bảo trẻ em : « Em hăy làm như bé Mai đă làm ».

Địa hạt : Kỹ năng ngôn ngữ.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em bỏ trái banh vào hộp,

-                 (+/-) Trẻ em chỉ cầm trái banh lên nh́n,

-                 (-) Không làm gi, không hiểu.

 

TM số 141 : Đoán trước những điều đă thành quen thuộc

 

Dụng cụ : Một chiếc khay, hay hộp, để sắp xếp lại các dụng cụ, sau khi mỗi tiết mục hoàn tất.

Cách làm :

-                 Suốt thời gian Lượng Giá, sau mỗi TM, khi có dụng cụ, chúng ta sắp xếp các dụng cụ vào trong một chiếc hộp lớn.

-                 Khi làm như vậy, chúng ta yêu cầu trẻ em cùng làm, giúp đỡ chúng ta,

-                 Trong TM số 141, chúng ta ghi nhận kết quả : Trẻ em có hiểu và tự động xếp lại các dụng cụ, như đă làm từ đầu không ?

Địa hạt : Kỹ năng Tư duy.

Chấm điểm :

-                 (+) Sau độ 10 TM, trẻ em đă hiểu và tự động làm, không cần người lớn yêu cầu,

-                 (+/-) Trẻ em đă hiểu, sau một thời gian dài hơn 2 hoặc 3 lần. Chuỉ hiểu sau thời gian nghỉ giải lao ở giũa,

-                 (-) Cho đến cuối giờ, trẻ em vẫn không tự động sắp xếp.

 

TM số 142 : Đưa tay làm dấu Chào, khi ra đi

 

Dụng cụ : Không có.

Cách làm :

-                 Trong lúc làm việc, bạn làm và bảo trẻ em làm : Vẫy chào con múa rối, trước khi xếp vào hộp,

-                 Vào giờ nghỉ giải lao, bạn đi ra ngoài. Trước khi ra, bạn đưa tay vẫy chào và quan sát : Trẻ em có đáp lại hay là bắt chước bạn không ?

Địa hạt : Bắt chước.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em làm dấu đáp lại,

-                 (+/-) Chỉ phác họa cử chỉ. Cử chỉ không rơ ràng,

-                 (-) Không có phản ứng ǵ cả.

 

*TM số 143 : Phản ứng khi bị nhéo đau (Gq)

 

Dụng cụ : Không có.

Cách làm :

-                 Báo trước cho trẻ em biết : « Thầy sẽ nhéo em một cái thật mạnh »,

-                 Nói xong đưa tay nhéo đủ mạnh, để quan sát phản ứng của trẻ em,

-                 Sau đó, t́m cách hỏi lại trẻ em :  « Thầy có làm em đau lắm không ? Thôi, thầy cho phép em nhéo lại thầy một cái thật mạnh ».

Địa hạt : Quan hệ và phản ứng Xúc động đối với những kích thích giác quan.

Chấm điểm :

-                 (+) Trẻ em có phản ứng rơ rệt và bằng ḷng nhéo lại người lớn,

-                 (+/-) Phản ứng mạnh… Hay là chỉ thoáng qua,

-                 (-) Bùng nổ, la lối, thét gào… Hay là vô cảm hoàn toàn.

 

 

                                                  ***

 

 

Với 31 TM c̣n lại, chúng ta không đưa ra những câu hỏi mới. Trái lại, chúng ta chỉ làm công việc tổng kết công việc quan sát về Hành Vi của trẻ em, nhất là trong suốt thời gian nghỉ giải lao.

 

Mục đích chính yếu của 31 TM nầy là nhằm xác định và kiểm chứng mức độ Rối Loạn Hành Vi của trẻ em. Năm triệu chứng phải được hội tụ đầy đủ và rơ ràng, chúng ta mới có thể khẳng quyết về sự có mặt của HỘI CHỨNG TỰ BẾ, như đă được nhấn mạnh lui tới, trong Lời Mở Đường.

 

Hẳn thực, trong các giai đoạn phát triển, từ 0 đến 7 tuổi, những rối loạn hay là triệu chứng ấy, đang trên đường xuất hiện.  Dần dần, chúng nó lan tỏa, lấn chiếm và tràn ngập trong 4 địa hạt sinh hoạt của trẻ em là cảm giác, ngôn ngữ, xúc động và quan hệ xă hội.

 

Lối nói « Tự Bế » có ư nghĩa chủ yếu là « đóng kín ḿnh lại », không tiếp thu và hội nhập những ǵ phát xuất từ môi trường bên ngoài, bắt đầu từ người mẹ ? Bế là đóng kín. Tự có nghĩa là Ḿnh, tương đương với từ « auto », trong tiếng Hy Lạp, hay là Self trong tiếng Anh.

 

Chính v́ lư do nầy, một cách hoàn toàn có ư thức, tôi KHÔNG dùng lối nói “Tự Kỷ”để chuyển dịch Hội chứng Autism, trong tiếng Anh, hay là Autisme trong tiếng Pháp. Phải chăng « Kỷ » có nghĩa là Tôi, hay là chủ thể ở ngôi thứ nhất, như trong các từ Hán Việt « vị kỷ, ích kỷ, xả kỷ » ?

 

Theo Tâm Lư Học đương đại, phải đợi đến giai đoạn phát triển trên 3-4 tuổi, một trẻ em mới bắt đầu có ư thức rơ rệt về ḿnh như một chủ thể, cũng như có khả năng dùng từ “TÔI, CON…” để nói về ḿnh, trong các quan hệ tiếp xúc qua lại hai chiều giữa người với người.

 

Trái lại, một trẻ em có nguy cơ Tự Bế chưa có ư thức rơ rệt về ḿnh, với tư cách là «Tôi » hay là « một chủ thể ở ngôi thứ nhất ». Chính v́ lư do nầy, trẻ em đang lẫn lộn giữa ḿnh và người khác, trong cách dùng các Đại Danh Từ « Tôi, Mầy, Nó » Theo lối nh́n của M. MAHLER, vào giai đoạn phát triển nầy, trẻ em đang có quan hệ « ḥa sinh, ḥa nhập » (symbiose) với người mẹ. Cho nên, trẻ em chưa thể nào phân biệt « đến đâu là lỗ miệng của ḿnh, đến đâu là nấm vú của mẹ đang cho ḿnh bú ».

 

 

                                                   ***

 

 

 

*TM số 144: Khám phá pḥng ốc, địa điểm và các dụng cụ (Yt)

 

Cách làm: Quan sát thể thức trẻ em khám phá môi trường, trong suốt giai đoạn Lượng Giá:

-                 Thích thú,

-                 Cách đứng ngồi,

-                 Hàn vi lăng xăng,

-                 Hành vi lặp đi lặp lại.

 

Địa hạt: Thái độ thích nghi đối với nơi lạ, người lạ, công việc lạ.

Chấm điểm:

-                 (+) Hành vi thích nghi,

-                 (+/-) Ít lưu tâm và chú ư, hành vi lăng xăng kéo dài,

-                 (-) Hành vi lặp đi lặp lại, đi lui đi tới, hay là nằm dài trên sàn nhà.

 

*TM số 145: Thể thức khám phá, sử dụng các vật liệu (Yt)

 

Cách làm: Trong 3 TM số 144, 145 và 146, chúng ta quan sát thái độ và phản ứng của trẻ em.

-                 Trong TM số 144: Đối với nơi chốn,

-                 Trong TM số 145: Đối với dụng cụ, đồ chơi,

-                 Trong TM số 146: Đối với người.

Chấm điểm:

-                 (+) Nh́n chăm chú, đụng đến, cầm lên, thử làm…

-                 (+/-) Hoặc là giữ khoảng cách, không lưu tâm, không dám. Hoặc là bám sát vào một dụng cụ, khó rời bỏ để làm việc khác, khám phá tṛ chơi khác.

-                 (-) Phản ứng lạ thường như liếm, ngửi, ném tứ tung…

 

*TM số 146: Nh́n thẳng hay là tránh liếc nh́n của người khác (Qh)

 

Cách làm: Ở đây chúng ta quan sát những liên hệ giữa cách nh́n và thể thức thiết lập quan hệ t́nh cảm.

Chấm điểm:

-                 (+) Nh́n một cách thích hợp, nh́n thẳng,

-                 (+/-) Nh́n thoáng qua, cho dù tỏ ra thích thú,

-                 (-) Nh́n chỗ khác, tránh nh́n thẳng.

 

*TM số 147: Bén nhạy về Thị giác (Gq)

 

Trong các TM từ 147 đến 151, chúng ta khảo sát cách thức trẻ em sử dụng 5 giác quan Thị, Thính, Xúc, Vị và Khứu.

 

Cách làm: Trả lời những câu hỏi:

-                 Trẻ em có thấy không? Thị lực? Sức khỏe?

-                 Trẻ em nh́n thế nào? V́ sao?

-                 Lối nh́n trực diện hay là “ngoại vi”?

Chấm điểm:

-                 (+) Nh́n một cách b́nh thường, thích ứng với yếu tố kích thích,

-                 (+/-) Tránh né nh́n thẳng, khi khám phá vật liệu,

-                 (-) Cách nh́n khác thường, đưa lên tận mắt hay là nh́n chéo.

 

*TM số 148: Mức độ bén nhạy về thính giác (Gq)

 

Cách làm: Khi khảo sát địa hạt Thính giác, chúng ta đặt ra những câu hỏi:

-                 Trẻ em có nghe hay không?

-                 T́m hiểu ngưỡng của trẻ em: Ngưỡng sơ khởi và ngưỡng khổ đau nằm vao những tần số nào?

-                 Lư do không nghe: nguồn gốc cơ thể, thần kinh hay là tâm lư?

Chấm điểm:

-                 (+) B́nh thường,

-                 (+/-) Lơ đảng, không phản ứng cách nhạy bén,

-                 (-) Hoặc vô cảm hoặc quá nhạy cảm.

 

*TM số 149: Nhạy bén về mức độ xúc giác (Gq)

 

Địa hạt: Xúc giác.

Cách làm: Quan sát cách thích trẻ em dùng tay, làn da, để tiếp cận người cũng như cách vật dụng

Chấm điểm:

-                 (+) B́nh thường,

-                 (+/-) Một vài dấu hiệu khác lạ,

-                 (-) Vô cảm, không phản ứng, hay là thét la, chạy trốn, khi có người lại gần bắt tay, va chạm.

 

*TM số 150: Vị giác: bỏ vật liệu vào miệng bú mút (Gq)?

*TM số 151: Khứu giác: t́m cách ngửi đồ vật (Gq)?

 

Cách làm: Khảo sát vai tṛ và tầm quan trọng của vị giác và xúc giác, khi trẻ em tiếp cận người và đồ vật. Có chăng những mùi vị có khả năng làm cho trẻ em “lại gần” hay là “giữ khoảng cách”?

Trong cả 2 TM số 150 và 151 nầy, chấm điểm:

-                 (+) B́nh thường,

-                 (+/-) Có một vài dấu hiệu khác lạ,

-                 (-) Bất thường, không giống ai.

 

*TM số 152: Xúc động và quan hệ (Qh)

 

Cách làm:

-                 Quan sát và ghi nhận cách trẻ em bày tỏ xúc động có thích hợp với t́nh huống cụ thể không?

-                 Trẻ em thiết lập quan hệ với người khác thế nào?

-                 Một cách đặc biệt, khi khảo sát về xúc động, chúng ta cần đặt trọng tâm vào NHU CẦU cơ bản : Trẻ em đang cần ǵ?

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em bộc lộ và diễn tả một cách thích hợp những xúc động của ḿnh, trước những lời yêu câu của người lớn, cũng như khi tiếp cận các dụng cụ, các đồ chơi…

-                 (+/-) Không bộc lộ ra ngoài một cách dễ dàng,

-                 (-) Bộ mặt nũng nịu hay tức giận khi không có lư do rơ ràng và chính đáng. Hay là thiếu quan hệ tiếp xúc với người lớn đang làm công việc lượng giá.

 

*TM số 153: Tác phong hay là hành vi vui thích (Yt)

 

Xét về mặt định nghĩa, tác phong hay hành vi là tất cả những cử chỉ, điệu bộ, việc làm cụ thể, có thể được quan sát và ghi nhận từ ngoài. Ngôn ngữ cũng là một loại hành vi, có thể được quan sát.

Cách làm:

-                 Quan sát cách trẻ em tổ chức công việc,

-                 Trẻ em bắt chước có đứng đắn với mẫu đề nghị không?

-                 Trẻ em quên sót những yếu tố quan trọng, v́ lư do thiếu thích thú, chăm chú hay là v́ t́nh trạng của các cơ quan cảm giác?

-                 Trẻ em có dùng ngôn ngữ không? Dùng ngôn ngữ thế nào? Với những điều kiện nào?

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em biết tổ chức công việc, biết tỏ ra thích thú trước những tṛ chơi, biết hỏi khi có vấn đề…

-                 (+/-) Cần người lớn khích lệ, nâng đỡ, tŕnh bày, chứng minh cách làm, mới dám bắt tay vào việc,

-                 (-) Chú ư mong manh, hành vi hỗn loạn, cách tổ chức công việc thiếu hợp lư.

 

*TM số 154: Trẻ em t́m sự giúp đỡ nơi người khác, với những cách làm nào (Qh)?

 

Địa hạt: Tạo quan hệ, v́ lư do nào: Nhu cầu hay là nguyện vọng?

Cách làm:

-                 Trẻ em có dùng lời nói hay là làm những điệu bộ, để hỏi ư kiến hay là yêu cầu sự giúp đỡ?

-                 Khi có nhu cầu hay là khi gặp khó khăn, trẻ em làm ǵ?

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em biết xin,

-                 (+/-)Thoảng hoạt, trẻ em có làm cử chỉ để xin,

-                 (-) Không bao giờ và không biết xin.

 

*TM số 155: Cách diễn tả, bộc lộ xúc động lo sợ (Qh)?

 

Địa hạt: Quan hệ và Xúc động.

Cách làm: Khi từ biệt cha mẹ để vào làm việc trong pḥng lượng giá, với một người lạ, trẻ em có phản ứng thế nào? Từ chối, lo sợ, gào thét? Phản ứng thích nghi hay là quá đáng?

 

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em có phản ứng thích hợp: Lo sợ lúc ban đầu, nhưng có khả năng trở lại t́nh trạng b́nh thường, b́nh tĩnh, sau khi được tiếp xúc, nâng đỡ,

-                 (+/-) Phản ứng rụt rè nhưng vẫn chấp nhận làm việc với người lạ,

-                 (-) Gào thét, không chịu rời khỏi cha mẹ.

 

 

*TM số 156: Điệu bộ hay là ngôn ngữ “lặp đi lặp lại” (Gq)

 

Địa hạt: Hành vi thuộc giác quan, nhất là xúc giác và vận động toàn thân.

Cách làm:

-                 Một đàng, chúng ta quan sát cách thức trẻ em sử dụng cơ thể toàn diện, trong lúc làm việc, cũng như trong khi giải trí,

-                 Đàng khác, thử đào sâu hơn, khám phá ư nghĩa của hành vi “lặp đi lặp lại”: Nhu cầu nào ở bên dưới? Diễn tả ǵ? Bộc lộ xúc động nào? Thói quen?

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em không có những hành vi máy móc, tự động.

-                 (+/-) Một đôi khi, như… trong trường hợp… v́ lư do (sự kiện và giả thuyết),

-                 (-) Quay tṛn, đu đưa, tay chân múa máy, hành vi tự hủy.

 

*TM số 157: Phản ứng trước sự có mặt của người lớn, khả năng lưu tâm, tạo quan hệ (Qh)

 

Địa hạt: Quan hệ và Xúc động.

Cách làm:

-                 Câu hỏi thứ nhất: Trẻ em có trả lời không?

-                 Câu hỏi thứ hai: Trẻ em có nh́n thẳng mặt?

-                 Câu hỏi thứ ba: Khi được khen, trẻ em có thái độ nào?

-                 Câu hỏi thứ tư: Khi người lớn khẳng định một qui luật, một cách làm, hay là tỏ ra không bằng ḷng, trẻ em có phản ứng ǵ?

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em biết nghe, nh́n, mỉm cười để đáp lại,

-                 (+/-) Lưu tâm, khi người lớn áp đặt, đ̣i hỏi, bắt buộc…

-                 (-) Xem như người trước mặt không có mặt, không có ư nghĩa ǵ.

 

*TM số 158: Khả năng hợp tác (Qh)

 

Địa hạt: Quan hệ và Xúc động.

Cách làm:

-                 Khi bạn yêu cầu một công việc, trẻ em trả lời thế nào?

-                 Trẻ em có hiểu điều bạn yêu cầu không?

-                 Trẻ em hiểu nhưng có thực hiện không?

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em biết làm, khi hiểu. Khi không hiểu, biết đặt câu hỏi,

-                 (+/-) Từ chối một cách rơ ràng. Hợp tác không đồng bộ,

-                 (-) Bất động, ù ĺ…

 

*TM số 159: Khả năng chú ư, vui thích (Yt)

 

Địa hạt: Trước công việc, múc độ hứng thứ, vui thích, lưu tâm.

Cách làm:

-                 Đo lường khả năng chú ư của trẻ em, khi chơi cũng như khi làm,

-                 Khi được người lớn động viên, bực bội? Lănh đạm?

Chấm điểm:

-                 (+) B́nh thường, tùy vào lứa tuổi,

-                 (+/-) Có chú ư, nhưng như một trẻ nhỏ hơn,

-                 (-) Không ổn định, bực bội khi co kẻ khác yêu cầu.

 

*TM số 160: Khả năng chấp nhận một thực tế, một khuôn khổ, một qui luật (Qh)

 

Cách làm: Quan sát thái độ, phản ứng của trẻ em,

-                 Khi người lớn tỏ ra không bằng ḷng,

-                 Khi người lớn đề nghị phải thay đổi,

-                 Khi người lớn làm điều ngược lại với ư thích,

-                 Khi người lớn từ chối một nguyện vọng…

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em chấp nhận thay đổi,

-                 (+/-) Trẻ em cảm thấy khó khăn, nhưng có khả năng chấp nhận, khi người lớn hiểu và giải thích thế nào là ngưỡng, là thực tế, là qui luật…

-                 (-) Phản ứng mạnh như thét lam chống đối, bùng nổ…

 

*TM số 161: Cách phát âm, vận tốc, âm điệu của ngôn ngữ (Nn)

 

Từ TM số 161 đến số 171, chúng ta khảo sát Ngôn ngữ của trẻ em, dưới nhiều khía cạnh khác nhau.

 

Cách làm: Khảo sát

-                 Cung điệu,

-                 Độ mạnh,

-                 Vận tốc.

Chấm điểm:

-                 (+) B́nh thường, thích ứng,

-                 (+/-) Không điều ḥa, khi quá nhanh, khi quá chậm,

-                 (-) Khó nghe, vận tốc hoặc quá nhanh, hoặc quá chậm,

 

*TM số 162: Phát âm hay là “bi bô” như trẻ em dưới 18 tháng (Nn)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Có ngôn ngữ, các từ phát ra có ư nghĩa,

-                 (+/-) Phát ra một số âm và từ, nhưng thường bi bô,

-                 (-) Hoàn toàn câm nín hay là bi bô.

 

*TM số 163: Các từ (Nn)

 

Trong TM số 161: chỉ có giọng nói hay là cung điệu trầm bổng, lên xuống,

Trong TM số 162: trẻ em dưới 18 tháng chi “bi bô”, không có các từ thuộc một ngôn ngữ thường dùng.

Trong TM số 163 nầy, bên cạnh cung điệu, bi bô, các từ có ư nghĩa đă xuất hiện. Những từ nầy có được dùng để trao đổi, tiếp xúc qua lại hay không? Phải chăng các từ nầy có ư nghĩa như một câu nói, với một nội dung?

Chấm điểm:

-                 (+) các từ có ư nghĩa, người khác hiểu ư nghĩa,

-                 (+/-) Thông thường là bi bô, chen vào một vài từ có ư nghĩa,

-                 (-) Trẻ em chỉ bi bô, chưa trao đổi qua lại với một nội dung cụ thể.

 

 

*TM số 164: Một loại ngôn ngữ cá biệt, một thứ “ngoại ngữ”, không ai trong môi trường có thể hiểu (Nn)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Một  ngôn ngữ tuy dù nghèo nàn, có một ư nghĩa xă hội,

-                 (+/-) Một số từ có ư nghĩa ở giữa một số từ hoàn toàn cá biệt. Ví dụ trẻ em em dùng từ “xơ”, khi muốn uống nước. Chỉ có bà mẹ hoặc vài người trong nhà mới hiểu được “ngoại ngữ” ấy.

-                 (-) Ngôn ngữ hoàn toàn cá biệt, không có thêm một số từ có ư nghĩa xă hội.

 

*TM số 165: Lặp lại những câu nói có ư nghĩa trong quá khứ, nhưng không diễn tả thực tại đang xảy ra (Nn)

 

 

Ví dụ: Giữa lúc trời đang nóng, trẻ em nói lên: “Trời cứ mưa hoài”.

 

Chấm điểm:

-                 (+) Không có hiện tượng “lặp đi lặp lại”,

-                 (+/-) Thoảng hoạt có hiện tượng lặp lại.

-                 (-) Thường xuyên và liên tục, khi ở một ḿnh hay là trong môi trường xă hội.

 

*TM số 166: Lặp lại lời người khác hiện đang nói, một cách máy móc và tự động (Nn)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Không có hiện tượng lặp lại lời người khác đang nói,

-                 (+/-) Thoảng hoạt,

-                 (-) Hiện tượng này xảy ra thường xuyên.

 

*TM số 167: Có khả năng trao đổi, nhưng một vài từ hay câu nói xuất hiện lui tới như “một điệp khúc”, trong một bài hát (Nn)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Không có hiện tượng “điệp khúc”,

-                 (+/-) Vài trường hợp, vài cơ hội…

-                  (-) Thường xuyên trong ngày.

 

*TM số 168: Cách dùng Đại Danh Từ (Nn)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Sử dụng đúng, biết phân biệt ngôi nhất, ngôi hai và ngôi ba,

-                 (+/-) Đôi khi lẫn lận tôi, mày, nó, nhưng biết sửa lại, khi có người hỏi.

-                 (-) Thường xuyên dùng mày hay nó, để nói về ḿnh.

 

*TM số 169: Ngôn ngữ có ư nghĩa (Nn)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Phân biệt rơ ràng các từ,

-                 (+/-) Phát âm khó hiểu, lẫn lộn từ nầy với từ khác,

-                 (-) Ngôn ngữ rất khó hiểu, nhất là đối với những người ngoài gia đ́nh.

 

*TM số 170: Khả năng văn phạm, nhất là thứ tự các từ (Nn)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Không đảo lộn các từ, nhất là thứ tự chủ từ và động từ,

-                 (+/-) Một đôi khi, biết điều chỉnh lại, nếu có người gây ư thức,

-                 (-) Đảo lộn một cách tự nhiên và thông thường.

 

*TM số 171: Tính hồn nhiên khi trao đổi (Nn)

 

Chấn điểm:

-                 (+) Ngôn ngữ linh động, có khả năng thay đổi, tùy theo hoàn cảnh,

-                 (+/-) Chỉ trả lời, khi được nâng đỡ, khích lệ,

-                 (-) Không co những trao đổi hồn nhiên. Chỉ nói đi nói lại một số vấn đề rất hạn chế.

 

*TM số 172: Điều ǵ có thể động viên, tạo vui thú và vui thích? Động cơ thúc đẩy hành động (Yt)

 

-                 Đồ chơi nào? Dụng cụ nào?

-                 Của ăn của uống?

-                 Sách…?

-                 Lời khen thưởng ( quan hệ)?

-                 Hănh diện v́ thành tựu?

 

Chấm điểm:

-                 (+) Trẻ em tỏ ra có hứng thú, khi được khích lệ, nâng đỡ,

-                 (+/-) Trẻ em tỏ ra thất thường. Khó t́m ra những động cơ nào khả dĩ thức đẩy,

-                 (-) Bất động. Không ǵ có thể động viên.

 

*TM số 173: Thái độ và phản ứng trước lời khen thưởng (Qh)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Khi được khen thưởng, trẻ em làm việc có kết quả,

-                 (+/-) Thất thường, tùy cơ hội,

-                 Lănh đạm trước lời khen thưởng.

 

*TM số 174: Thái độ vui thích trước dụng cụ, tṛ chơi, công việc. Hănh diện về kết quả (Yt)

 

Chấm điểm:

-                 (+) Công việc thích ứng với mức độ phát triển có khả năng tạo vui thú và hănh diện,

-                 (+/-) Tùy hoàn cảnh và sức khỏe…Kết quả thất thường.

-                 (-) Không tỏ ra thích thú và hănh diện.

 

****

 

 

 

Chương BA

 

Thể thức tổ chức Công việc Lượng Giá

 

 

Trước khi thực hiện công việc lượng giá Mức độ Phát triển và Hành Vi của trẻ em, mỗi người giáo viên, mỗi chuyên viên hay phụ huynh, cần nghiên cứu, học hỏi, làm quen với 4 yếu tố:

 

-                 Dụng cụ hay là vật liệu cần thiết cho công việc lượng giá (Xem Phụ Trương),

-                 Mục đích và yêu cầu của công việc lượng giá,

-                 Các tiêu chuẩn “chấm điểm” (Xem lại chương Hai),

-                 Tiến tŕnh và thể thức áp dụng công việc, nhất là trong cách quan sát và ghi nhận kết quả cụ thể do trẻ em tŕnh bày, khi cần phải giải quyết những vấn đề, do chúng ta đề nghị trong mỗi Tiết Mục.

 

Các người đă có kinh nghiệm lâu năm trong nghề nghiệp, yêu cầu chúng ta:

 

-                 Thực tập công việc Lượng Giá, ít nhất 5 lần, trước khi áp dụng với một trẻ em có nguy cơ tự bế,

-                 Thực tập lúc ban đầu, với những trẻ em b́nh thường, dưới 7 tuổi,

-                  Thực tập dưới sự hướng dẫn của một bạn đồng nghiệp, đă có kinh nghiệm về công việc lượng giá, dành cho các trẻ em có nguy cơ tự bế, từ 3 tháng trở lên và từ 7 tuổi trở xuống.

 

Những điều kiện tổng quát:

 

1)      Công việc lượng giá cần được tổ chức trong một căn pḥng ấm cúng và yên tĩnh, không quá rộng, không quá hẹp.

2)      Những trang bị cần thiết:

·        Một bàn làm việc cho một người lớn và một trẻ em,

·        Một chiếc ghế vừa tầm cao của trẻ em,

·        Một chiếc ghế dành cho người lớn,

·        Gần chỗ làm việc, có một cầu thang nhỏ, không có tay vịn,

·        Chuẩn bị sẵn một số đồ chơi để khen thưởng trẻ em, đồ uống và bánh ngọt cho giờ nghỉ ngơi và giải lao kéo dài độ 5-7 phút, sau TM số 143,

·        Vật liệu hay là dụng cụ lượng giá cho mỗi TM, được soạn sẵn và sắp xếp theo thứ tự, trong một chiếc hộp lớn hay là chiếc va li. Một hộp hay va li khác dành cho các vật liệu đă được dùng.

·        Có tất cả 131 TM dành cho vấn đề lượng giá và phát hiện các cấp độ phát triển. Ngoài ra c̣n có thêm 43 *TM, có đánh dấu thị (*) ở trước, dành cho vấn đề khảo sát Hành Vi Rối Loạn, được phân chia thành 4 địa hạt khác nhau : Quan hệ xă hội  (viết tắt là Qh), Sinh hoạt Giác quan (Gq), Ư thích và vui thú khi tiếp cận các dụng cụ (Yt) và sau cùng là các cách sử dụng Ngôn ngữ (Nn).

3)      Thời gian cần thiết để thực hiệc công việc Lượng Giá, có thể kéo dài từ 45 phút đến 1 giờ rưởi. Tuy nhiên, với những điều kiện riêng biệt của những trẻ em dưới 2 tuổi, và những trẻ em có hành vi rối loạn trầm trọng, thời gian nầy có thể lên tới 2 hoặc 3 tiếng đồng hồ.

4)      Đối với những trẻ em rụt rè, lo sợ, chúng ta cần thêm một thời gian để “tạo quan hệ”, c̣n gọi là “thời gian hâm nóng bầu khí”, trước khi bắt tay vào công việc.

5)      Thông thường, chỉ một ḿnh trẻ em có mặt với 2 người lớn đặc trách công việc Lượng Giá. Một người có vai tṛ tiếp xúc, giải thích, tạo quan hệ, đặt câu hỏi hay là trả lời…Người kia có vai tṛ thinh lặng quan sát, chuẩn bị dụng cụ, ghi nhận những phản ứng hay là cách trả lời của trẻ em.

6)      Trong một vài trường hợp đặc biệt, chúng ta có thể yêu cầu người cha hoặc người mẹ ở lại với trẻ em, để tránh t́nh trạng hoảng sợ, chối từ mọi công việc…

7)      Trong cách làm thông thường, họa hoằng lắm tôi mới dùng lương thực, để tạo quan hệ…Tuy nhiên một số người trong chúng ta đă quen áp dụng phương pháp “Duy Hành Vi” (Behaviorism), trong vấn đề khen thưởng, bằng bánh kẹo… tôi chỉ yêu cầu những người bạn ấy lượng giá cách làm của ḿnh, một cách nghiêm minh, thay v́ bị kẹt cứng vào một thói tục “xưa bày nay làm”, và do đó, không bao giờ dám đặt lại vấn đề, một cách ư thức và với tất cả ḷng trung thực của ḿnh. Cách làm nầy có thể dẫn đến t́nh trạng lệ thuộc hay là tạo ra những trở ngại lớn lao, trong địa hạt giáo dục và dạy dỗ. Trẻ em lúc bấy giờ mất hết những động cơ, những vui thích thúc đẩy từ bên trong nội tâm, và cuối cùng trở thành “một con múa rối”, trong tầm tay lèo lái, cưỡng búc, đe dọa của một người lớn.

 

Lượng giá những cấp độ phát triển

 

Nhằm thực hiện công việc lượng giá, chúng ta từ từ đi lên từng bước một, theo thứ tự,  từ TM số 1 đến TM số 174.

Tuy nhiên, tùy theo cá tính của mổi trẻ em hay là tùy vào những vấn đề cụ thể của mỗi t́nh huống, chúng ta có thể bắt đầu với những TM được trẻ em đón nhận, một cách dễ dàng. Sau đó, chúng ta trở lại với những TM chưa được khảo sát lúc ban đầu.

Với mỗi TM, chúng ta  sử dụng “ngôn ngữ có lời”, để tŕnh bày, giải thích…Đồng thời, chúng ta cũng cần vận dụng loại “ngôn ngữ không lời”, như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt… để khích lệ, hướng dẫn, củng cố, khen thưởng. Với những trẻ em có những khó khăn về mặt vận động, nếu cần, chúng ta dùng tay để nâng đỡ, hướng dẫn. Khi trẻ em tỏ ra lúng túng, phân vân, bất định… chúng ta tŕnh bày cách làm, tạo nên những mẫu thức cụ thể, nhằm giúp trẻ em “dám làm”.

Hẳn thực, khi trắc nghiệm một trẻ em, chúng ta giữ vai tṛ “trung lập” tối đa, nhất là trên b́nh diện xúc động và t́nh cảm, để trẻ em đảm nhiệm công việc và thành quả của ḿnh, một cách “độc lập” và tự lập.

Khi lượng giá, trái lại, nhất là với những trẻ em có nguy cơ tự bế, chúng ta làm công việc “trung gian” hay là “bắc cầu”, để giúp trẻ em bước qua bến bờ bên kia, vượt qua mọi khó khăn, trở ngại . Với công việc nầy, c̣n mang tên  là “xúc tác”, người lớn -  “một cách đơn thương và độc mă” - t́m cách sáng tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa, được chừng nào hay chừng ấy. Nhờ đó, trẻ em có khả năng diễn tả, bộc lộ, nghĩa là sẵn sàng trao tặng “phần tốt hảo, tinh anh và tinh tú” của ḿnh. Theo lối nh́n của tâm lư đương đại, khi chúng ta “TIN làm sao, th́ sẽ THẤY thực tế trở thành y hệt như vậy không kíp th́ chầy”. Khi chúng ta xác tín rằng trẻ em là một chủ thể đầy năng động từ bên trong nội tâm, tự khắc trong mỗi lối nh́n và trong mỗi quan hệ trao đổi, chúng ta sẽ là NHÂN TỐ thuận lợi, làm cho trẻ em trở thành một chủ thể.

 

Tổng hợp kết quả, theo từng địa hạt phát triển và hành vi

 

Sau khi trẻ em đă hoàn tất công việc và ra về, hai người lớn cùng ngồi lại với nhau, để thực thi những công việc sau đây:

Thứ nhất: Khảo sát và kết tính kết quả của trẻ em, trong mỗi địa hạt phát triển,

Thứ hai: Tŕnh bày sơ đồ phát triển của trẻ em, bằng cách chuyển đổi kết quả bắng số lượng trong mổi địa hạt, thành lứa tuổi phát triển tương đương, tính theo tháng.

 

 

 

 

 

 

 

Bảng số 1

 

 

1.- Địa hạt Bắt Chước:

 

Các TM………………………                Chấm điểm:

                                                                  (+)      (+/-)     (-)

 

Số 6: Ống nh́n vạn sắc………………. ----      ----       ----

Số 8: Rung hoặc bấm chuông 2 lần      ----      ----       ----

Số 11: Vo tṛn dất sét làm khúc dồi     ----      ----       ----

Số 13: Con múa rối găng tay                ----       ----      ----

Số 14: Bắt chước tiếng loài vật             ----       ----      ----

Số 15: Sử dụng 4 đồ vật                         ----      ----      ----

Số 41: Bắt chước cử động                      ----      ----      ----            

Số 52: Tṛ chơi cúc cù                           ----      ----      ----

Số 100: Lặp lại 2-3 số                             ----      ----      ----

Số 102: Lặp lại 4-5 số                             ----      ----      ----

Số 113: Bắt chước làm tiếng động        ----      ----      ----

Số 123: Lặp lại các âm thanh               ----      ----      ----

Số 124: Lặp lại những từ                      ----      ----      ----

Số 129: Khi có người bắt chước ḿnh ----      ----      ----

Số 130: Khi ai lặp lại cách phát âm     ----      ----      ----

Số 142: Đưa tay vẫy chào                     ----      ----      ----

 

Tổng cộng: 16 TM

 

Tổng cộng số Điểm (+)  ----

Tổng cộng số Điểm (+/-)----

Tổng cộng số điểm  (-)   ----   

 

 

Bảng số 2

 

2.- Địa hạt Nhận Thức bằng giác quan

 

Các Tiết Mục                                              Chấm điểm

                                                                      (+)      (+/-)      (-)

Số 3: Nh́n theo bọt xà pḥng bay             -----     -----     -----

Số 4: Đưa mắt nh́n từ trái qua phải        -----     -----     -----

Số 7: Nh́n với con mắt Mặt hay Trái      -----     -----      -----

Số 19: Nhận thức trong địa hạt thị giác  -----     -----      -----

Số 23: Nhận thức bằng thị giác                -----     -----      -----

Số 25: Nhận thức bằng thị giác                -----     -----      -----

Số 32: Nhận thức bằng thị giác                -----     -----     -----

Số 35: Nhận thức bằng thính giác           -----     -----      -----

Số 57: Nhận thức bằng thính giác           -----     -----      -----

Số 59: Nhận thức bằng thị giác               -----      -----      -----

Số 108: Nhận thức bằng thị giác             -----      -----      -----

Số 111: Nhận thức bằng thính giác         -----     -----      ----- 

Số 120: Nhận thức bằng thị giác             -----      -----      -----

 

Tổng cộng: 13 TM

 

Tổng cộng số Điểm (+)   -----

Tổng cộng số Điểm (+/-)-----

Tổng cộng số Điểm (-)   -----

 

  

Bảng số 3

 

 

3.- Địa hạt Vận Động Tinh

 

Các Tiết Mục                                           Chấm điểm

                                                                   (+)        (+/-)     (-)

Số 1: Vặn nắp chai                                   -----      -----      -----

Số 2: Thổi và làm bọt xà pḥng              -----      -----      -----

Số 9: Đưa ngón tay ấn sâu vào đất sét   -----      -----      -----

Số 10: Cầm một cây đũa nhỏ

Số 12: Lấy đất sét nắn h́nh cái bát       -----      -----      -----

Số 42: Lấy ngón cái đụng 4 ngón kia    -----      -----      -----

Số 63: Xâu hạt cườm                              -----      -----      -----

Số 65: Rút những hạt cườm ra              -----      -----      -----

Số 66: Xâu hạt cườm vào một cái trụ   -----      -----      ----- 

Số 67: Phối hợp 2 tay với nhau              -----      -----      -----

Số 84: Vẽ h́nh người                              -----      -----      -----

Số 86: Lấy kéo cắt giấy                           -----      -----      -----

Số 87: Dùng tay sờ để nhận biết            -----      -----      -----

Số 99: Thả rơi khối vuông vào b́nh      -----      -----      -----

Số 109: Kẹp chiếc kẹo với 2 ngón tay    -----      -----      -----           

Số 119: Mở và đóng công tắc điện         -----      -----      -----

 

Tổng cộng: 16 TM

 

Tổng cộng số Điểm  (+)  -----

Tổng cộng số Điểm (+/-)-----

Tổng cộng số Điểm  (-)  -----                     

 

 

 

Bảng số 4

 

4.- Địa hạt Vận Động Thô

 

Các Tiết Mục                                                Chấm điểm

                                                                        (+)        (+/-)     (-)

Số 24: Đưa tay vượt qua đường ở giữa       -----      -----      -----

Số 37: Bước đi một ḿnh, không vịn ǵ       -----      -----      -----

Số 38: Vổ hai tay với nhau                           -----      -----      -----

Số 39: Đứng vững trên một chân                 -----      -----     -----

Số 40: Chụm hai chân lại và nhảy tới          -----      -----      -----

Số 43: Đón bắt quả banh nhẹ                       -----      -----      -----

Số 44: Ném banh                                            -----      -----      -----

Số 45: Đưa chân đá vào quả banh                -----      -----      -----

Số 46: Dùng chân Phải hay Trái                   -----      -----      -----

Số 47: Cầm trái banh với 2 tay                     -----      -----      -----

Số 48: Đưa tay đẩy trái banh                        -----      -----      -----

Số 49: Đi lên cầu thang, mỗi chân 1 cấp      -----      -----      -----

Số 50: Ngồi thẳng trên ghế dựa                    -----      -----      -----

Số 51: Ngồi trên ghế thấp có 4 bánh,

                  và dùng chân để di chuyển          -----      -----      -----

Số 60: Cầm ly với các ngón tay để uống      -----      -----      -----

Số 64: Cần dây có 2 hạt cườm đu đưa         -----      -----      -----

Số 68: Chuyển từ tay nầy qua tay kia          -----      -----      -----

Số 72: Tay nào chính, tay nào phụ               -----      -----      -----

 

 

Tổng cộng các TM: 18

 

Tổng cộng các Điểm (+)   -----

Tổng cộng các Điểm (+/-)-----

Tổng cộng các Điểm (-)   -----

 

  

Bảng số 5

 

 

5.- Địa hạt Phối Hợp Mắt và Tay

 

Các Tiết Mục                                                 Chấm điểm

                                                                         (+)        (+/-)     (-)

Số 20: Kết ráp các h́nh                                 -----      -----      -----

Số 26: Lắp ráp 3 h́nh với 3 cỡ khác nhau   -----      -----      -----

Số 30: Lắp ráp lại h́nh con mèo                   -----      -----      -----

Số 71: Vẽ tự do                                               -----      -----      -----

Số 73: Sao chép đường thẳng đứng              -----      -----      -----

Số 74: Sao chép h́nh tṛn                              -----      -----      -----

Số 75: Sao chép h́nh vuông                           -----      -----      -----

Số 76: Sao chép h́nh tam giác                       -----      -----      -----

Số 77: Sao chép h́nh thoi                               -----      -----      -----

Số 78: Tô màu, không tràn ra ngoài              -----     -----      -----

Số 79: Đồ lại trên các đường, cạnh                -----      -----      -----

Số 80: Sắp đúng các chữ cái vào ô mẫu         -----     -----      -----

Số 83: Chép lại các chữ cái                             -----      -----      -----

Số 93: Sắp các khối vuông chồng lên nhau   -----      -----      -----

Số 94: Bỏ lại các khối vuông vào hộp            -----      -----      -----

 

Tổng cộng các TM: 15

 

Tổng cộng số Điểm  (+)   -----

Tổng cộng số Điểm  (+/-)-----

Tổng cộng số Điểm  (-)   -----

 

 

Bảng số 6

 

6.- Kỹ năng Tư Duy

Các Tiết Mục                                              Chấm điểm

                                                                      (+)        (+/-)     (-)

Số 16: Chỉ những phần trên con múa rối -----      -----      -----

Số 17: Chỉ những phần trên ḿnh            -----      -----      -----

Số 18: Thiết lập quan hệ 2 chiều               -----      -----      -----

Số 22: Biết phân biệt 3 h́nh                      -----      -----      -----

Số 28: Biết phân biệt Lớn và Nhỏ             -----      -----      -----

Số 29: Lắp ráp h́nh con mèo                     -----      -----     -----

Số 31: Ghép lại 6 mảnh h́nh con ḅ         -----      -----      -----

Số 34: Nhận ra 5 màu                                 -----      -----      -----

Số 53: T́m ra đồ vật được cất giấu           -----      -----      -----

Số 82: Nhận ra 9 chữ                                  -----      -----      -----

Số 85: Viết ra tên của ḿnh                        -----      -----      -----

Số 88: T́m ra  vật dụng bằng xúc giác      -----      -----      -----

Số 89: Lắp ráp lại các phần của bé trai     -----      -----      -----

Số 96: Nhận biết số lượng 2 và 6                -----      -----      -----

Số 97: Thi hành mệnh lệnh có 2 phần       -----      -----      -----

Số 98: Phân biệt 2 loại đồ vật khác nhau  -----      -----      -----

Số 110: Dùng cử điệu giải thích đồ vật      -----      -----      -----

Số 114: Sắp xếp theo màu hay là h́nh       -----      -----      -----

Số 115: Xếp lại đồ vật với h́nh ảnh           -----      -----      -----

Số 117: Biết trao vật dụng, khi có yêu cầu -----      -----      -----

Số 118: Nhờ điệu bộ giải thích cách dùng -----      -----      -----

Số 121: Nhận biết h́nh ảnh                        -----      -----      -----

Số 128: Biết thi hành ư kiến của kẻ khác  -----      -----      -----

Số 131: Thi hành mệnh lệnh bằng lời nói -----      -----      -----

Số 140: Đọc và làm chỉ thị được viết ra    -----      -----      -----

Số 141: Tiên đoán những điều thông lệ    -----      -----      -----

 

Tổng cộng các TM: 26

Tổng cộng số Điểm (+)   -----

Tổng cộng số Điểm (+/-)-----

Tổng cộng số Điểm (-)   -----

 

 

 

Bảng số 7

 

7.- Kỹ năng Ngôn Ngữ

Các Tiết Mục                                              Chấm điểm

                                                                      (+)        (+/-)      (-)

Số 21: Gọi tên 3 loại h́nh                           -----      -----      -----

Số 27: Biết dùng từ Lớn và Nhỏ                -----      -----      -----

Số 33: Gọi tên 5 màu sắc                            -----      -----      -----

Số 61: Yêu cầu kẻ khác giúp đỡ ḿnh       -----      -----      -----

Số 69: Biết tên của ḿnh                             -----      -----      -----

Số 70: Biết ḿnh trai hay gái                      -----      -----      -----

Số 81: Gọi tên những chữ cái                     -----      -----      -----

Số 95: Đếm được từ 2 đến 7                       -----      -----      -----

Số 101: Lặp lại những dăy 2-3 số              -----       -----     -----

Số 103: Lặp lại những dăy 4-5 số              -----       -----     -----

Số 104: Đếm lớn tiếng                                 -----      -----      -----

Số 105: Đọc được những số 1-10                -----      -----      -----

Số 106: Tính nhẩm những bài toán           -----      -----      -----

Số 107: Tính những bài toán cọng va trừ -----      -----      -----

Số 116: Gọi đúng tên các vật dụng            -----      -----      -----

Số 122: Gọi tên các h́nh ảnh                      -----      -----      -----

Số 125: Lặp lại những câu ngắn                 -----      -----      -----

Số 126: Lặp lại những câu đơn sơ              -----      -----      -----

Số 127: Lặp lại những câu phức tạp          -----      -----      -----

Số 132: Nói một câu có 2 từ                        -----      -----      -----

Số 133: Nói một câu có 5-6 từ                     -----      -----      -----

Số 134: Bao nhiêu? Nhiều, Ít                      -----      -----      -----

Số 135: Dùng Đại danh từ Tôi, Con           -----      -----      -----

Số 136: Đọc một số tư vắn gọn                    -----      -----      -----

Số 137: Đọc mộ câu ngắn                             -----      -----      -----

Số 138: Đọc với rất ít chỗ sai                       -----      -----      -----

Số 139: Hiểu khi đọc                                     -----      -----      -----

 

Tổng cộng các TM: 27

Tổng cộng số Điểm   (+)  -----

Tổng cộng số Điểm (+/-) -----

Tổng cộng số Điểm   (-)  -----     

 

Bảng số 8

 

Các Cấp Độ Phát Triển tính theo tháng

(Trước mỗi số điểm, 1 cấp độ phát triễn trong mỗi địa hạt)

 

Điểm (+)---BC-----NTh-----VĐt----VĐTh-----MT----- TD----- NN—

  

0                0 – 6     0 – 2      0 – 7       0 – 7        0 – 9      0 – 8    0 – 15

1               7 -  8     3 – 4      8 – 9       8 – 9      10 -13      9 -10   16 –17

2                9 -11    5 – 6     10-11       9 -10      14-17      11-12   18-20

3               12-13    7 – 8      12- 13    10-11      18-21      13-14    21-22

4               14-15    9 -10     14-16      11-12     22-25      14-15    23-24

5               16-17   11-12     17-18      12-13     26-29      16-17    25-26    

6               18-19   13-15     19-20     13-14      30-33      17-18    27-28

7                20-22   16-18     21-23     15-16      34-37      19-20    29-30

8                23-24   19-22     24-26     16-17      38-41       21-22   31-32

9                25-27    23-27     27-28     17-18      42-45      22-23   33-34

10              28-30    28-33    29-30     19-20      46-49      24-25    34-35

11              31-33    34-41    31-36     21-22       50-53      25-26   36-37

12              34-37    42-54    37-40     23-24       54-57      27-28   37-38

13              38-42    55-71    41-44     25-27      58-60      29-30   39-40

14              43-48                  45-49    28-30      61-65      31-32   41-42

15              49-58                   50-67    31-33      66-70      33-34   43-44

16              59-76                   68-75    34-39                      35-36  45-46

17----------------------------------------- 41-51                      37-38  47-48

18----------------------------------------- 52-70                      39-40  49-50

19------------------------------------------------------------------41-43  51-52 

20----------------------------------------------------------------- 44-45  53-54

21----------------------------------------------------------------- 46-48  55-56

22----------------------------------------------------------------- 49-51  57-59

23----------------------------------------------------------------- 52-55  60-62

24----------------------------------------------------------------- 56-60  63-65

25----------------------------------------------------------------- 61-72  66-68

26----------------------------------------------------------------- 73-76  69-72

27------------------------------------------------------------------------- 73-78

 

 

 

Sơ đồ tŕnh bày Mức Độ Phát Triển của trẻ em

 

Dựa vào 7 tổng cộng số Điểm (+) (Thành Tựu), mà chúng ta đă kết tính, sau khi hoàn thành công việc lượng giá, chúng ta có thể xác định 7 vị trí cụ thể của trẻ em, trên Bảng Cấp Độ Phát Triển vừa rồi.

Nối kết 7 vị trí ấy lại với nhau, chúng ta sẽ có một đồ biểu , tŕnh bày một cách cụ thể, Mức Độ Phát triển hiện tại của trẻ em, với những Điểm Mạnh và những Điểm Yếu khách quan đáng được chúng ta quan tâm và tận dụng, trong mỗi quan hệ sư phạm và giáo dục của chúng ta.

 

Thương Số Trí Tuệ của trẻ em

 

Lượng Giá Mức độ Phát triển không phải là một loại Trắc Nghiệm Tâm Lư, nhằm đo lường Thương Số Trí Tuệ (IQ). Tuy nhiên, để có một ư niệm – tuy dù không chính xác – về IQ của trẻ em có nguy cơ tự bế, chúng ta có thể sử dụng cách làm sau đây:

 

 - Vào giai đoạn thứ nhất, chúng ta kết tính Tổng Số toàn diện của các Điểm Cộng (+), trong tất cả 7 địa hạt phát triển: Bắt chước, Nhận thức giác quan, Vận động Tinh, Vận động thô, Khả năng Phối hợp Mắt và Tay, Kỹ năng Tư duy và Kỹ năng Ngôn ngữ.

 

 - Vào giai đoạn thứ hai, từ kết quả Tổng số Điểm Cộng (+), trong 131 TM thuộc các địa hạt phát triển, chúng ta chuyển qua lứa tuổi phát triển tương đương, nhờ vào công tŕnh nghiên cứu đă có sẵn của tác giả Eric SHOPLER sau đây (Bảng số 9):

 

 

Bảng số 9

 

Lứa tuổi phát triển có liên hệ với Kết quả trong Bản Lượng Giá

 

Tổng cộng số Điểm (+)      Lứa tuổi phát triển     Tuổi trung b́nh

 

0------------------------------  0 – 3 tháng --------------- 2 tháng

1------------------------------  0 – 3 ----------------------- 2

2------------------------------  1 -  3 ----------------------- 2

3------------------------------  1 -  4 ----------------------- 2

4------------------------------  2 -  4 ----------------------- 3

5------------------------------  3 – 5 ----------------------  4

6------------------------------  4 – 6 ----------------------  5

7------------------------------  5  - 7----------------------- 6

8------------------------------  6 – 8 ----------------------  7

9------------------------------  7 – 9 ----------------------  8

10 ---------------------------- 8 – 10 ---------------------  9

11----------------------------- 9 – 11 ---------------------  10

12 ---------------------------- 9 – 12 ---------------------  10

13 ----------------------------10 – 12 --------------------  11

14 --------------------------- 10 – 13 --------------------  11

15 --------------------------- 11 – 13 --------------------  12

16 --------------------------- 11 – 14 --------------------  12 (1 tuổi)

 

17 --------------------------- 12 – 14 --------------------  13

18 --------------------------- 12 – 15 --------------------- 13

19 --------------------------- 12 – 15 --------------------- 13

20 --------------------------- 12 – 16 --------------------- 14

21 --------------------------- 13 – 16 --------------------- 14

22 --------------------------- 13 – 16 --------------------- 14

23 --------------------------- 14 – 16 --------------------- 15

24 --------------------------- 14 – 16 --------------------- 15

25 --------------------------- 14 – 17 --------------------- 15

26 --------------------------- 14 – 17 --------------------- 15

27 --------------------------- 15 – 17 --------------------- 16

28 --------------------------- 15 – 17 --------------------- 16

29 --------------------------- 15 – 18 --------------------- 16

30 --------------------------- 15 – 18 --------------------- 16

31 --------------------------- 15 – 19 --------------------- 17

32 --------------------------- 15 – 19 --------------------- 17

33 --------------------------- 16 – 19---------------------- 17

34 --------------------------- 16 – 19 --------------------- 17

35 --------------------------- 16 - 20 --------------------- 18

36 --------------------------- 16 – 20 --------------------- 18

37 --------------------------- 16 – 21 --------------------- 18

38 --------------------------- 16 – 21 --------------------- 18

39 --------------------------- 17 – 21 --------------------- 19

40 --------------------------- 17 – 21 --------------------- 19

41 --------------------------- 18 – 21 --------------------- 19

42 --------------------------- 18 – 21 --------------------- 19

43 --------------------------- 18 – 22 --------------------- 20

44 --------------------------- 18 – 22 --------------------- 20

45 --------------------------- 18 – 22 --------------------- 20

46 --------------------------- 19 – 22 --------------------- 20

47 --------------------------- 19 – 22 --------------------- 20

48 --------------------------- 19 – 23 --------------------- 21

49 --------------------------- 19 – 23 --------------------- 21

50 --------------------------- 19 – 24 --------------------- 21

51 --------------------------- 19 – 24 --------------------- 21

52 --------------------------- 20 – 24 --------------------- 22

53 --------------------------- 20  - 24 --------------------- 22

54 --------------------------- 20 – 25 --------------------- 22

55 --------------------------- 20 – 25 --------------------- 22

56 --------------------------- 21 – 25 --------------------- 23

57 --------------------------- 21 – 25 --------------------- 23

58 --------------------------- 21 – 26 --------------------- 23

59 --------------------------- 21 – 26 --------------------- 23

60 --------------------------- 22 -  26 --------------------- 24

61 --------------------------- 22 – 26 --------------------- 24 (2 tuổi)

 

62 --------------------------- 23 – 27 --------------------- 25

63 --------------------------- 23 – 27 --------------------- 25

64 --------------------------- 23 – 28 --------------------- 25

65 --------------------------- 24 – 28 --------------------- 26

66 --------------------------- 24 – 29 --------------------- 26

67 --------------------------- 25 – 29 --------------------- 27

68 --------------------------- 25 – 30 --------------------- 27

69 --------------------------- 25 – 30 --------------------- 27

70 --------------------------- 26 – 30 --------------------- 28

71 --------------------------- 26 – 31 --------------------- 28

72 --------------------------- 27 – 31 --------------------- 29

73 --------------------------- 27 – 32 --------------------- 29

74 --------------------------- 28 – 32 --------------------- 30

75 --------------------------- 29 – 33 --------------------- 31

76 --------------------------- 29 – 34 --------------------- 31

77 --------------------------- 30 – 34 --------------------- 32

78 --------------------------- 30 – 35 --------------------- 32

79 --------------------------- 30 – 35 --------------------- 32

80 --------------------------- 31 – 35 --------------------- 33

81 --------------------------- 31 – 36 --------------------- 33

82 --------------------------- 32 – 36 --------------------- 34

83 --------------------------- 32 – 37 --------------------- 34

84 --------------------------- 33 – 37 --------------------- 35

85 --------------------------- 34 – 37 --------------------- 35

86 --------------------------- 34 – 38 --------------------- 36

87 --------------------------- 35 – 38 --------------------- 36 (3 tuổi)

 

88 --------------------------- 35 – 39 --------------------- 37

89 --------------------------- 36 – 40 --------------------- 38

90 --------------------------- 36 – 41 --------------------- 38

91 --------------------------- 37 – 42 --------------------- 39

92 --------------------------- 37 – 42 --------------------- 39

93 --------------------------- 38 – 43 --------------------- 40

94 --------------------------- 39 – 42---------------------  40

95 --------------------------- 40 – 43 --------------------  41

96 --------------------------- 41 – 44 --------------------- 42

97 --------------------------- 41 – 45 --------------------- 43

98 --------------------------- 42 – 46 --------------------- 44

99 --------------------------- 43 – 46 --------------------- 44

100 --------------------------43 – 47 --------------------- 45

101 ------------------------- 44 – 48 --------------------- 46

102-------------------------- 44 – 49 --------------------- 46

103 ------------------------- 45 – 49 --------------------- 47

104 ------------------------- 45 – 50 --------------------- 47

105 ------------------------- 46 – 50 --------------------- 48

106 ------------------------- 46 – 51 --------------------- 48 (4 tuổi)

 

107 ------------------------- 47 – 51 --------------------- 49

108 ------------------------- 47 – 52 --------------------- 49

109 ------------------------- 48 – 53 --------------------- 50

110 ------------------------- 49 – 54 --------------------- 51

111 ------------------------- 50 – 54 --------------------- 52

112 ------------------------- 51 – 55 --------------------- 53

113 ------------------------- 52 – 56 --------------------- 54

114 ------------------------- 52 – 57 --------------------- 54

115 ------------------------- 53 – 58 --------------------- 55

116 ------------------------- 54 – 59 --------------------- 56

117 ------------------------- 54 – 60 --------------------- 57

118 ------------------------- 55 – 60 --------------------- 57

119 ------------------------- 56 – 61 --------------------- 58

120 ------------------------- 57 – 62 --------------------- 59

121 ------------------------- 58 – 63 --------------------- 60 (5 tuổi)

 

122 ------------------------- 59 – 65 --------------------- 62

123 ------------------------- 61 – 66 --------------------- 63

124 ------------------------- 63 – 68 ----------------------65

125 ------------------------- 65 – 70 --------------------- 65

126 ------------------------- 67 – 72 --------------------- 69

127 ------------------------- 68 – 73 --------------------- 70

128 ------------------------- 70 – 74 --------------------- 72 (6 tuổi)

 

129 ------------------------- 71 – 75 --------------------- 73

130 ------------------------- 73 – 78 --------------------- 75

131 ------------------------- 74 – 80 --------------------- 77

 

 

 - Vào giai đoạn thứ ba : Lấy tuổi thực sự của trẻ em (tính theo ngày sinh tháng đẻ và năm) và đổi ra tháng. Nếu có thêm những ngày, từ 14 trở xuống, chúng ta kể như không có. Nếu có thêm số ngày từ 15 trở lên 30, chúng ta tính thêm một tháng.

 

 - Vào giai đoạn thứ tư: Tính Thương Số Trí Tuệ, theo phương tŕnh sau đây:

 

IQ  = Thương Số Trí Tuệ  =  Tuổi Phát Triển (tháng) x 100

                                                        Tuổi Thực Sự (tháng) 

 

Để tính tuổi thực sự, chúng ta lấy ngày thực hiện Bản Lượng Giá trừ cho ngày sinh của trẻ em.

 

Một Ví dụ:

-                 Ngày thực hiện Bản Lượng Giá  : 17 tháng 6 năm 2006.

-                 Ngày sinh của trẻ em : 22 tháng 10 năm 1997.

 

 

Ngày thực hiện : ngày 17 tháng 6 năm 2006.

   - (17+30)  = 47 ngày (mượn thêm 1 tháng)

   - (6 tháng – 1 tháng đă mượn) =  5 tháng

   - (5 tháng + 12 tháng = 17 tháng (mượn thêm 1 năm)

   - (2006 – 1 năm đă mượn) = 2005

   - Ngày thực hiện được đổi ra:  47 – 17 - 2005

 

Sau khi đổi như vậy, chúng ta có thể làm phép trừ:

 

       -   ( 47 – 17 – 2005 ) – ( 22 – 10 – 1997)

-                 47 ngày – 22 ngày (ngày sinh)  =  25 ngày  kể như 1 tháng.

-                 17 tháng – 10 tháng (tháng sinh) = 7 tháng.

-                 2005 – 1997 (năm sinh) = 8 năm = 8 x 12 tháng = 96 tháng.

-                 Số tuổi thực sự tính theo tháng của trẻ em sinh ngày 17/6/2006  là : 1 tháng + 7 tháng + 96 tháng =  104 tháng.

 

 

Kết quả của Bản Lượng Giá được thực hiện vào ngày 17/6/2006 là 60 điểm ( chỉ là ví dụ), tương đương với Tuổi Phát Triển trung b́nh là 24 tháng, theo Bản Kết Quả của Eric SHOPLER trên đây ( Bảng số 9).

 

Vậy IQ  =  24 x 100 / 104  =  23.

 

Ư nghĩa của Kết quả IQ : Hiện tại, trẻ em nầy chỉ vận dụng 23 phần trăm khả năng của ḿnh, so với các trẻ em b́nh thường cùng lứa tuổi.

 

Trong ví dụ của trẻ em nầy  -  bây giờ đă trên 8 tuổi  -  nếu chúng ta đă phát hiện được những nguy cơ tự bế chung quanh 1 tuổi và đă biết cách can thiệp sớm, chắc hẳn, chúng ta đă giúp cho em ấy nâng cao một phần nào mức độ phát triển của ḿnh. Bảng Kết Quả trên đây cho chúng ta thấy một phần nào: Nếu trẻ em học và thành tựu chỉ một TM mà thôi, em ấy đă nâng cao Tuổi Thông Minh của ḿnh lên tới 2 tháng.

Theo cách tính toán đơn sơ và dễ hiểu nhất của tôi, nếu trong 1 tuần lễ, người lớn chỉ giúp trẻ em có nguy cơ tự bế tiếp thu và hội nhập CHỈ 1 Tiết Mục, sau một năm có 52 tuần, em ấy đă khắc phục 52 TM một cách nhuần nhuyễn. Sau 3 năm, chắc hẳn, em ấy đă vượt qua được những nguy cơ của ḿnh.

Những chương sau sẽ khảo sát vấn đề “Can Thiệp” nầy, một cách rơ ràng, khoa học, với đầy đủ chi tiết hơn.

 

 

****

 

 

Chương Bốn

 

Thiết lập Dự Án Can Thiệp hay là Dạy Dỗ

 

 

Sau khi khảo sát và xác định Mức Độ Phát Triển Hiện Tại của trẻ em, chúng ta chỉ mới phát hiện Điểm Khởi Hành, trong dự án can thiệp của chúng ta. Hẳn thực, với những kết quả thu lượm được, sau khi lượng giá,  chúng ta nhận thức một cách cụ thể hiện t́nh của trẻ em: vào thời điểm nầy, các em đang có những năng động nào, cũng như những bị động ở đâu?

 

 

1.-Những câu hỏi cần nêu lên

 

Ngoài ra, nhằm thiết lập một dự án can thiệp và dạy dỗ với tất cả mọi yếu tố cần thiết, chúng ta c̣n phải khảo sát thêm, một cách chi li, nhiều câu hỏi khác:

 

-                 Chúng ta đi đến đâu? Cùng đích mà chúng ta nhắm tới là ǵ, về mặt giá trị cũng như về mặt kết quả cụ thể?

-                 Chúng ta lên đường với những thuận lợi hay là những trở ngại nào? Năng động và bị động đang có mặt ở đâu?

-                 Con đường đi của chúng ta bao gồm những bước thực hiện như thế nào?

-                 Chúng ta sử dụng những phương tiện như học cụ, pḥng ốc, tṛ chơi…như thế nào?

-                 Dựa vào những tiêu chuẩn nào, chúng ta biết chúng ta đạt được đích điểm?

-                 Động lực thúc đẩy chúng ta dấn thân, với tất cả ḷng hăng say nhiệt t́nh cần thiết, bao gồm những xúc động tích cực nào?

-                 Ngoài những yếu tố thuộc lănh vực tư duy và khoa học, chúng ta c̣n có hay không những điểm tựa khác : trực giác, xác tín hay là những đức tính làm người, như liêm chính, trung thực, tự trọng và tôn trọng kẻ khác, bắt đầu từ đứa con của chúng ta? Chúng ta sẽ làm ǵ khi nhận thấy chính ḿnh thiếu Tự Tin, nghĩa là không tin có khả năng thành tựu chương tŕnh do ḿnh vạch ra và cố quyết thực hiện?

-                 Sau cùng, như trước đây tôi đă nêu lên vấn nạn, ích lợi ǵ, nếu tôi phải cư xử một cách tàn tệ, thiếu tính người và t́nh người, khi cưỡng bức và thúc ép con tôi PHẢI làm một đôi điều, phát âm một đôi tiếng, lặp lại một đôi từ?

 

 

2.- Bảy Giai đoạn:            

 

Nhằm làm việc và gặt hái nhiều thành quả cụ thể, với mỗi trẻ em, trong nhiều cuốn sách được xuất bản trước đây, tôi đă đề nghị một sơ đồ « Thiết Lập Dự Án », gồm có 7 giai đoạn, như sau :

 

Giai đọan MỘT :  Khảo sát thực tế cụ thể và khách quan do chính trẻ em tŕnh bày, xuyên qua tác phong hằng ngày của ḿnh.

-   Tôi thấy ǵ ?

-   Tôi nghe ǵ ?

-   Môi trường hóa những dữ kiện hoặc tin tức : Ở đâu, khi nào, bao lâu, với ai, thế nào ?

-   Đề pḥng một cách rất nghiêm chỉnh 3 xu thế, khi chúng ta mô tả hành vi của trẻ em: 1.-Tổng quát hóa quá khích, 2.-Bóp méo hay là xuyên tạc, 3.- chủ quan hóa hay là phát biểu một chiều, v́ khổ đau và trầm cảm.

 

Giai đoạn HAI : Khám phá những yếu tố NĂNG ĐỘNG, nghĩa là những sự kiện tích cực, nhằm củng cố và tăng cường, nhất là bằng lời nói và thái độ « khen thưởng » hay là sử dụng phưong thức « PHẢN HỒI » một cách khoa học.

Ở đây, chúng ta cũng cần sử dụng Kỹ thuật môi trường hóa, vừa được nói tới trên đây, để khảo sát những yếu tố năng động ấy.

 

Giai đoạn BA : Liệt kê đầy đủ tối đa 3 vấn đề chủ yếu cần giải quyết. Đó là những  yếu tố hay là sự kiện tiêu cực, tê liệt, ù ĺ và bị động, cần được chuyển hóa, xuyên qua lề lối can thiệp, giáo dục và dạy dỗ của chúng ta.

Ở đây, chúng ta cũng cần môi trường hóa mỗi vấn đề, với nhiều chi tiết quan trọng,

 

Giai đoạn BỐN : Liệt kê tối đa 3 xúc động của trẻ em, đang tạo ra những cản trở quan trọng, trong địa hạt thiết lập quan hệ với người lớn, cũng như với những trẻ em khác cùng lứa tuổi.

-   Gọi tên xúc động,

-   Môi trường hóa,

-   Khám phá NHU CẦU cơ bản của trẻ em, đằng sau mỗi xúc động,

-   Cần khảo sát thể thức sáng tạo những loại quan hệ nào, như thế nào, với ai… để hóa giải những t́nh huống xúc động tê liệt ấy ?

-   Những xúc động tiêu cực và tê liệt của trẻ em đang xúc tác hay là dẫn khởi, trong con người của tôi, những phản ứng nào ? Tôi có thể hay là cần làm ǵ, để t́m lại tâm hồn an lạc, thức tỉnh ?

 

Giai đoạn NĂM : Xác định Phương Hướng Hành Động :

  -   Mục đích tối hậu,

-   Xác định ba ƯU TIÊN quan trọng nhất và xếp đặt theo thứ tự 1, 2, 3 (nghĩa là 3 thành quả cần thực hiện với tất cả tâm huyết).

-   Lên Kế Hoạch với những mục tiêu dài và ngắn hạn,

-   Khảo sát những phương tiện và học cụ cần sáng tạo, để sử dụng trong những bài dạy hằng ngày,

-   Thời hạn thực hiện dự án,

-   Người thực hiện Dự án là ai ? Giáo viên chính, giáo viên phụ tá, cha mẹ, chuyên viên ngôn ngữ hay là tâm vận động, tâm lư gia…

-   Tiên liệu những thái độ, lời nói và cách làm « phản sư phạm và phản giáo dục », như đập đánh, tố cáo, la nạt, áp đặt và cưỡng chế… để can đảm và sáng suốt đề pḥng, khi chúng ta tiếp xúc với trẻ em.

-   Xác định một cách rất rơ ràng Mục đích và Mục tiêu, bằng những phân biệt chủ yếu như sau : Mục đích bao gồm những giá trị tổng quát, cần được tôn trọng và phát huy trong cuộc sống làm người. Mục tiêu, trái lại, là những ǵ chúng ta cần thành đạt, thuộc địa hạt thực tế và cụ thể, sau một thời hạn hoạt động, với những bước đi lên.

 

Giai đoạn SÁU : Sáng tạo những BÀI HỌC cụ thể hằng ngày,

nhằm chuyển biến Mục đích và Mục tiêu đă được đề xuất trong giai đoạn NĂM trên đây, thành hiện thực cụ thể và khách quan, trong cuộc sống hằng ngày của trẻ em.

 

-   Thứ nhất là Bài học về THỰC TẾ: nhằm giúp trẻ em khám phá và hiểu biết về những ǵ có mặt trong môi trường quen thuộc sinh sống hằng ngày. Những bài học này vận dụng CỬA VÀO bao gồm  những giác quan như MẮT, TAI và TAY CHÂN, cũng như LÀN DA.

-   Thứ hai là Bài học về TƯ DUY : trong-ngoài, trên dưới, xếp loại, đi t́m một dụng cụ, lấy tay chỉ một đối tượng mong muốn, cùng làm với bạn bè…

-   Thứ ba là Bài học về XÚC ĐỘNG (xem giai đoạn BỐN trên đây).

-   Thứ bốn là Bài học về QUAN HỆ: XIN-CHO-NHẬN và TỪ CHỐI ( nói KHÔNG ), thi hành những mệnh lệnh, để phát huy tư duy (xem bài học về TƯ DUY).

-   Một cách đặc biệt, xoáy lui xoáy tới bài học về QUAN HỆ XĂ HỘI chiều ngang : làm với, chơi với, cho bạn điều bạn xin, đi chơi với bạn, trao đổi với bạn…

 

Giai đoạn BẢY : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ :

 

Loại I : Sau từng giai đoạn thực hiện ngắn hạn như 3 tháng, khảo sát kết quả với một nhóm nhỏ, rút gọn, gồm có giáo viên, hiệu trưởng và cha mẹ.

Loại II : Đánh giá kết quả cuối cùng sau 1 năm, với toàn nhóm giáo viên và cha mẹ cũng như với những người có liên hệ xa gần.

Khi đánh giá kết quả cuối cùng, chúng ta khảo sát một cách trung thực, những câu hỏi sau đây :

 

-   Kết quả đă thành đạt, nhờ vào những nhân tố nào ?

-   Kết quả không đạt được, v́ những lư do ǵ ?

-   Cần thay đổi hoặc phát huy thêm những trọng điểm nào, trong Kế Hoạch năm tới.

-   Một cách đặc biệt, chúng ta hăy can đảm khảo sát những thái độ và tác phong « thiếu tôn trọng trẻ em », trong những quan hệ hằng ngày giữa chúng ta và trẻ em, nhất là khi các em bộc lộ những vấn đề trầm trọng, như thoái hóa hay là không tiến phát trong địa hạt học hành.

 

Với một ngôn ngữ hơi khang khác một chút, tác giả Stephen R. COVEY, người Mỹ, trong tất cả mọi tác phẩm của ḿnh, cũng đă nói tới bảy bước đi lên như vậy, trong những dự phóng làm người :

-   Bước thứ nhất là sáng tạo, chủ động, dự phóng, thay v́ phản ứng một cách máy móc và tự động.

-   Bước thứ hai là cưu mang trong nội tâm, đích điểm mà chúng ta nhắm tới, muốn thực hiện, thành tựu. Hẳn thực, trước khi cưu mang trong cung dạ của ḿnh, phải chăng bà mẹ đă cưu mang đứa con trong tâm tư và hạnh nguyện của ḿnh ?

-   Bước thứ ba là đặt lên hàng đầu tiên, yếu tố mà chúng ta chọn lựa và quyết định làm « ưu tiên số một ».

-   Bước thứ bốn là lối nh́n « Có người, có ta », hay là « Người thắng, ta thắng, chúng ta cùng thắng », thay v́ lăn xă vào một loại tư duy phiến diện, nhị nguyên như « Tao hơn mày thua, tao tốt mày xấu, tao đúng mày sai ».

-   Bước thứ năm là lắng nghe, tôn trọng, t́m hiểu, nh́n nhận kẻ khác, cho dù đó là một trẻ em, thay v́ ép buộc người đối diện phải lắng nghe và tuân hành mệnh lệnh do chính ḿnh ban bố từ trên và từ ngoài.

-   Bước thứ sáu là « chia sẽ, đồng hành » c̣n mang tên là « tương sinh, tương thành, tương tạo ». Hẳn thực, cha mẹ sinh ra con. Nhưng con cũng có khả năng sinh ra cha mẹ, giáo dục cha mẹ, ở một khía cạnh nào đó trong cuộc đời. Trên đây, trong các chương vừa qua, tôi đă nhấn mạnh : sự có mặt của một đứa con có nguy cơ tự bế trong gia đ́nh, cũng là một sứ điệp, một bài học, một thách đố kỳ hùng, cho cha mẹ, xă hội và Quê hương.

-   Bước thứ bảy là ngày ngày « đánh sáng hay là mài nhọn lại » lối nh́n làm người của chúng ta. Không làm như vậy, nguy cơ « làm ngợm », làm « hồ tinh, mộc tinh và thủy tinh » đang trấn áp và khống chế tâm hồn và cuộc đời, chính khi chúng ta nh́n con, nói với con, dạy con…

 

 

3.-Kỹ thuật sáu chiếc mũ của Edward DE BONO

 

Edward DE BONO là người Anh. Tác giả nầy đă xuất bản nhiều cuốn sách bàn về Tư duy khoa học. Một trong những phương pháp được ông đề nghị và nhắc lui nhắc tới, là « thách thức và thách đố », nhằm sáng tạo, đổi mới, thoát ra những bế tắc hay là đảo ngược lại những lối ṃn đă ăn đời ở kiếp, trong tâm hồn và cuộc đời của chúng ta.

Tôi xin đan cử một thí dụ : « Con người b́nh thường không biết bay hay là con người b́nh thường phải chết ». Phải chăng đó là những câu nói diễn tả chân lư hay là thực tế, được mọi người chấp nhận, không bao giờ đặt thành vấn đề ?

Thế nhưng, Edward DE BONO chỉ cần thay thế hai chữ b́nh thường, bằng kư hiệu TĐ (thách đố). Sau đó, tác giả yêu cầu chúng ta sáng tạo, khám phá những điều chưa ai thấy, chưa ai làm, chưa ai chứng nghiệm. Theo ông, « con người TĐ biết bay. Con người TĐ không chết ».

Đồng thời, Edward DE BONO đề nghị chúng ta hăy ngồi lại, động năo, vận dụng chất xám trong hệ thần kinh trung ương, để t́m ra những định nghĩa về con người TĐ :

-   Con người TĐ là ai ?

-   Con người TĐ phải như thế nào để không chết ?

-   Con người TĐ không chết, v́ lư do ǵ ?

-   Trong cuộc sống « ở đây và bây giờ », để mọi người cảm nhận được con người TĐ không chết, con người TĐ ấy cần mang sẵn trong ḿnh những tư cách nào, những đức tính ǵ, ngôn ngữ phải làm sao, quan hệ giữa người với người như thế nào ?

 

Cũng trong tinh thần và lăng kính ấy, tôi xin đặt ra câu hỏi :

-   Cha mẹ TĐ hay là người giáo viên TĐ dạy trẻ em có nguy cơ tự bế, phải như thế nào ?

-   Họ cần ăn nói, đi đứng làm sao, để những trẻ em ấy khi lên 6-7 tuổi, không c̣n có nguy cơ tự bế ?

-   Ai là cha mẹ TĐ, chân dung của họ thế nào ?

-   Ai là giáo viên TĐ ? Họ đă đi qua những quá tŕnh đào tạo nào, có mặt trong xă hội chúng ta hay không ?

 

Cũng trong khuôn khổ của công việc « Thiết Lập Dự Án », tác giả Ed. DE BONO c̣n đề nghị thêm cho chúng ta « Kỹ thuật Sáu Chiếc Mũ ».

Hẳn thực, để trả lời bao nhiêu câu hỏi khác nhau có liên hệ đến một dự án can thiệp và dạy dỗ, chúng ta hăy lần lượt đội lên đầu, sáu chiếc mũ, và t́m ra câu trả lời.

 

 - Chúng ta đội chiếc mũ MÀU TRẮNG, để khám phá Thực tế của trẻ em. Thực tế phải chăng là những điều mắt thấy, tai nghe, tay chân tiếp cận ?

 - Chúng ta đội chiếc mũ MÀU ĐEN, để khám phá những ứ đọng trong vấn đề phát triển, cũng như những rối loạn hành vi, trong 2 địa hạt xúc động và thiết lập quan hệ xă hội.

 - Dù trẻ em đang gặp khó khăn đến độ nào chăng nữa, nếu biết đội lên đầu chiếc mũ MÀU VÀNG mặt trời, chúng ta sẽ có khả năng khám phá nơi các em, những năng động, những yếu tố tích cực. Trên những con đường c̣n lầy lội, dưới con mắt của những ai biết nh́n xa và nh́n rộng, nh́n lên và nh́n vào trong đáy sâu của tâm hồn, vẫn xuất hiện đâu đó một đóa hoa tô điểm cuộc đời. Đằng sau những lớp mây mù bao phủ, vào những ngày băo bùng giông tố, mặt trời vẫn luôn luôn hiện diện, với đầy đủ ánh sáng và hơi ấm cho mỗi người, không loại trừ một thành phần nào cả.

 - Khi những xúc động như lo sợ, buồn phiền, tức giận…  tràn ngập tâm hồn, và làm tê liệt mọi đường đi nẻo về của cuộc sống, chúng ta vẫn hiên ngang đội lên đầu chiếc mũ MÀU ĐỎ, để đặt tên và gọi ra ánh sáng những con yêu tinh ma yêu quái đang khống chế tâm hồn. Hăy t́m ra những tên tuổi và bộ mặt thân thuộc, ở bên dưới những xúc động của chúng ta. Lúc bấy giờ, chúng nó sẽ hóa thân thành những người bạn thân thương và mách cho chúng ta : chúng ta đang cần những ǵ, chúng ta có thể t́m kiếm những nhu cầu ấy ở đâu, nơi những người nào ? Phải chăng khi một người nhận ḿnh là học tṛ, biết đặt ra những câu hỏi, một vị thầy sẽ xuất hiện đâu đó, mang đến cho chúng ta những câu trả lời, những bài học cao quí, lung linh, diệu vợi ?

 - Sau khi nhận diện và đối diện, một cách can trường và chính trực, không lượn lẹo hay là bóp méo và xuyên tạc, bốn bộ mặt TRẮNG, ĐEN, ĐỎ và VÀNG của thực tế và cuộc đời làm người, với chiếc mũ MÀU XANH DƯƠNG, chúng ta sẽ thấy được Bầu Trời Cao Cả trên đầu và Đại Dương bao la, chung quanh chúng ta. Hẳn thực, như thi sĩ Trụ Vũ đă nhắn nhủ :

                 « Bởi v́ mắt thấy trời xanh,

                 « Cho nên, mắt cũng long lanh màu trời.

                 « Bởi v́ mắt thấy biển khơi,

                 « Cho nên mắt cũng xa vời đại dương ».

 

-   Với trời xanh trong ánh mắt, cũng như với đại dương trong tâm hồn, chúng ta sẽ đội chiếc mũ  MÀU XANH LỤC trên đầu, vác cuốc lên vai, và đi ra tạo nên Mùa Xuân, trên những cánh đồng của Quê Hương. 

 

Đứa con có nguy cơ tự bế của chúng ta, lúc bấy giờ sẽ trở thành một đứa con TĐ. Em đang thách đố chúng ta : Hỡi Cha, hỡi Mẹ, hỡi người giáo viên hăy làm Tiên, làm Rồng, để cho con trở thành Thánh Gióng trên những nẻo đường xuôi ngược của Đất Nước. Hăy cho con ăn. Hăy cho con mặc. Hăy đi t́m « gươm », t́m « ngựa » cho con.

Quí vị Tổ Tiên ngày xưa đă làm được những điều ấy, với đứa con của ḿnh, «  không biết đi, không biết nói, trong ṿng 3 năm, từ 0 đến 3 tuổi ».

Hôm nay, phải chăng chúng ta cũng đang thừa kế cùng một ḍng máu như các Ngài ? Phải chăng chúng ta cũng có khả năng dạy dỗ và giáo dục con cái, hoàn toàn giống như các Ngài ?

 

4.- Dự án can thiệp với những bước đi lên cụ thể, từ dễ đến khó

 

Trong những điều cần chuẩn bị và sưu tầm, khi thiết lập bản dự án can thiệp, theo lời tự thú chân thành của nhiều cha mẹ và các giáo viên, bận rộn suốt cả ngày v́ công việc, điều khó khăn nhất là t́m ra hay là sáng tạo NHỮNG BƯỚC ĐI TỚI có thứ tự, từ dễ đến khó, hay là từ dưới đi lên.

Nhằm san bằng một phần nào những trở ngại hiện thực nầy, tôi đề nghị những cách làm và những giai đoạn thực hiện sau đây :

Giai đoạn thứ nhất : chúng ta lượng giá trẻ em, với dụng cụ do Eric SHOPLER sáng tạo, mà tôi đă tŕnh bày với đầy đủ mọi chi tiết, trong chương hai trên đây.

Giai đoạn thứ hai : Từ những Bảng số 1- số 9, trong Chương Ba, chúng ta sắp xếp lại các Tiết Mục của Bản Lượng Giá,

-   Thứ nhất, xếp đặt các TM, theo từng địa hạt : Bắt chước, Nhận thức, Vận động thô, Vận động tinh, Phối hợp mắt và tay, Kỹ năng Tư duy và Kỹ năng Ngôn ngữ.

-   Thứ hai, xếp đặt các TM theo thứ tự, từ dễ đến khó, từ dưới đi lên.

-   Thứ ba, sau mỗi TM, ghi thêm một cách rơ ràng lứa tuổi phát triển tính theo tháng, từ 0 đến 84 (7 tuổi),

-   Thứ bốn, đằng sau mỗi lứa tuổi bao gồm từ 2 đến 3 tháng, chọn lựa một tuổi trung b́nh tương đương mà thôi.

Giai đoạn thứ ba : Dựa vào kết quả cụ thể của mỗi trẻ em, sau khi được lượng giá, chúng ta vẽ Đồ Biểu Phát Triển.

Giai đoạn thứ tư : Chúng ta b́nh giải đồ biểu và từ đó tŕnh bày một Bản Báo Cáo, đề nghị một chương tŕnh can thiệp thích ứng với nhu cầu của trẻ em.

Giai đọan thứ năm : Sau từng 6 tháng làm việc hay một năm, chúng ta lượng giá lại trẻ em, để đánh giá chương tŕnh can thiệp của chúng ta.

 

Và sau những giai đoạn thực hiện dự án như vậy, nếu có nhiều người lượng giá trẻ em, như chuyên viên tâm lư ở Bệnh viện, giáo viên ở Trường học, cha hoặc mẹ ở Nhà…chúng ta có thể so sánh những kết quả, cũng như những lối nh́n khác nhau. Với cách làm có khoa học và với sự hợp tác của nhiều người, thế nào chúng ta cũng có thể gặt hái cho trẻ em một vài thành quả khách quan và cụ thể.

 

Sau đây là Bảng số 10 : Các TM được sắp xếp theo thứ tự, có kèm thêm lứa tuổi phát triển.

 

Bảng số 10 : Những TM sắp theo thứ tự từ dưới đi lên, theo tiêu chuẩn lứa tuổi từ 3 lên 84 tháng (7t) 

 

Địa hạt thứ nhất : Bắt Chước

 

Thứ tự                            số TM    Tuổi phát triển    Trung b́nh

1) Tṛ chơi cúc cù               52                 10-15                  12 tháng

2) Bắt chước trẻ làm           129               16-22                  19

3) Bắt chước trẻ bi bô         130               17-23                  20

4) Đưa tay chào                   142               17-23                  20

5) Vo tṛn đất sét                11                 24-33                  28

6) Bắt chước gơ chuông     113               25-29                   27

7) Bắt chước làm cho         15                 26-32                   29

8) Bắt chước các cử động  41                 28-35                   31

9) Bắt chước tiếng mèo      14                 28-35                   31

10) Lặp lại các từ                124               28-35                   31

11) Lặp lại âm thanh          123               32-38                   35

12) Xoay ống nh́n              6                   37-43                   40

13) Lặp lại 2-3 số                100               45-50                   47

14) Làm con múa rối          13                 45-50                   47

15) Bấm chuông 2 lần         8                   55-58                   56

16) Lặp lại 4-5 số                 102               66-71                   68 (5t)

 

Địa hạt thứ hai : Nhận thức Giác quan

 

1) Nh́n theo bọt xà pḥng  3                     7-15                   11

2) Vượt qua đường giữa     4                     7-15                   11

3) Nghe tiếng chuông           111                7-15                   11

4) Nghe, hướng về                57                  7-15                   11

5) Nghe, hướng về tiếng      35                   7-15                   11

6) Trả lời bằngcử điệu        59                 13-17                   15

7) Nh́n sách có h́nh           120                20-25                   22

8) Mắt Chính và Phụ          7                    30-35                   32

9) Phân biệt Lớn và Nhỏ    25                  34-39                   36

10) Lắp ráp đúng chỗ         19                  34-49                   41

11) Xếp theo màu                32                  45-49                   47

12) Lắp ráp 4 đồ vật           23                   45-49                  47

13) T́m ra vật che giấu      108                 58-62                  60 (5t)

 

Địa hạt thứ ba: Vận Động Tinh

 

1) Tay ấn sâu vào đất sét     9                      13-17              15

2) Lấy cườm  rakhỏi trục    65                    13-20              16

3) Cầm thanh gỗ nhỏ           10                    15-19              17

4) Mở, đóng công tắc điện   119                  15-20              17

5) Thả rơi khối vào b́nh      99                    15-21             18

6) Xâu hạt cườm vào trụ     66                    16-23             19

7) Cầm với ngón cái và trỏ  109                  21-24             22

8) Phối hợp 2 tay                   67                   25-28             26

9) Mở, đóng nắp chai            1                     26-30             28

10) Thổi làm bọt xà pḥng    2                     26-30            28

11) Xâu hạt cườm                  63                  30-33             31

12) Nhận ra đồ vật bằng tay 87                  46-49             47

13) Dùng kéo cắt giấy            86                  46-50             48

14) Nắn chiếc bát với đất sét 12                   48-52             50

15) Ngón cái đụng các ngón  42                  62-64              63

16) Vẽ h́nh người                  84                  70-74              72 (6t)

 

Địa hạt thứ bốn: Vận Động Thô

 

1) Cầm banh trong 2 tay       47                   13-16              14

2) Tay đẩy trái banh tới        48                   13-17              15

3) Ngồi thẳng trên ghế dựa   50                   14-19              16

4) Đi một ḿnh                       37                   14-22              18

5) Chuyển tay này qua t.kia  68                   14-22              18

6) Cầm ly uống                       60                   14-24              19

7) Ném banh                           44                   19-27              23

8) Ngồi, dùng chân di động   51                   21-28              24

9) Đưa tay vượt đường giữa 24                   24-28              26

10) Chụm chân nhảy tới       40                   24-31              27

11) Vỗ tay                               38                   24-31              27

12) Phân biệt tay mạnh-yếu 72                   28-33              30

13) Đá vào trái banh             45                   28-35              31

14) Đứng thẳng trên 1 chân 39                   29-36              32

15) Chân chính, Chân phụ   46                   30-34              32

16) Đón bắt quả banh           43                   46-51              48

17) Đu đưa sợi giây có cườm64                   46-51             48

18) Đi lên, mỗi chân 1 cấp    49                   61-65              63 (5t)

 

Địa hạt thứ năm : Phối hợp Mắt và Tay

 

1) Vẽ nguệch ngoạc tự do     71                   16-20               18

2) Lắp ráp 3 h́nh 3 cỡ          26                    27-31               29

3) Lắp ráp 3 h́nh                  20                    27-31               29

4) Sắp lại các khối vào hộp   94                    27-31               29

5) Chồng các khối lên nhau  93                    35-38               36

6) Sắp đúng các chữ cái        80                    39-42               40

7) Chép lại h́nh tṛn            74                    42-46               44

8) Đồ lại trên các cạnh          79                    44-51               47

9) Lắp ráp h́nh con mèo      30                    46-50               48

10) Chép lại đường thẳng     73                    46-50               48

11) Tô màu trong giới hạn    78                    51-54               52

12) Chép lại h́nh vuông        75                    55-59               57

13) Chép lại h́nh tam giác    76                    67-69               68

14) Chép lại 7 chữ cái             83                   67-69               68

15) Chép lại h́nh thoi             77                   72-76               74 (6t)

 

 

Địa hạt thứ sáu: Kỹ năng Tư Duy

 

 

1) T́m ra một đồ vật được giấu       53              10-14               12

2) Tiên liệu những điều quen           141            19-23               16

3) Biết cho, khi có người xin            117            21-26               23

4) Phân biệt 2 đồ vật khác nhau      98              23-27               25

5) Xếp đúng đồ vật với h́nh ảnh     115            24-27               25

6) Chỉ các phần trên thân thể          17              25-28               26

7) Chỉ các phần trên con rối            16              26-31               28

8) Thi hành mệnh lện đơn sơ           131            27-29               28

9) Dùng bộ điệu tả cách đồ vật        118            28-33               30

10) Phân biệt Lớn Nhỏ                      28             31-36               33

11) Thi hành chỉ thị bằng lời            128           36-41               38

12) Thi hành mệnh lệnh 2 phần       97             36-41               38

13) Dùng điệu bộ tả 1 h́nh ảnh        110           38-42               40

14) Phân biệt 3 h́nh : tṛn, vuông   22            40-44                42

15) Nhận biết các h́nh ảnh               121          42-45                43

16) Nhận biết 5 màu sắc                    34             42-45               43

17) Chơi qua lại giữa 2 con rối         18             44-47               45

18) Sắp xếp theo màu và h́nh           114           49-52              50

19) Lắp ráp h́nh đưa con trai           89             49-52              50

20) Lắp ráp h́nh con mèo                  29             49-52             50

21) Nhận biết đồ vật bằng xúc giác   88             54-56             55

22) Phân biệt số  lượng giữa 2 và 6   96             60-63             61

23) Viết ra tên ḿnh                            85             60-63             61

24) Nhận biết 9 chữ cái                       82             65-67             66

25) Ghép lại 6 phần h́nh con ḅ        31             70-73             71

26) Thi hành chỉ thị được viết ra       140           76-81             78 (6t)

 

 

Địa hạt thứ bảy : Kỹ Năng Ngôn Ngữ

 

 

1) Xin giúp đỡ                                       61             17-13          15

2) Nói được những câu 2 từ                 132           22-26          24

3) Gọi đúng tên những  vật dụng        116           25-28          26

4) Dùng đại danh từ Tôi, Con…         135           25-29          27

5) Biết tên và họ của ḿnh                   69             28-33         30

6) Nói những câu có 4-5 từ                  133            29-33         31

7) Biết thế nào là Nhiều, Ít                  134            32-35         33

8) Biết ḿnh trai hay gái                      70             32-38         35

9) Lặp lại câu ngắn                               125           33-38         35

10) Lặp lại dăy 2-3 số                           101           34-38         36

11) Biết dùng từ Lớn và Nhỏ               27             40-45         42

12) Gọi tên các h́nh ảnh                      122           40-45         42

13) Gọi tên 5 nàu sắc                            33             46-51         48

14) Lặp lại câu khá dài, đơn sơ           126           46-51         48

15) Gọi tên 3 h́nh : tṛn vuông…       21             48-53         50

16) Đếm lớn tiếng                                 104            53-55         54

17) Đếm 2-7 khối                                  95              56-59         57

18) Lặp lại những câu phức tạp         127            58-62         60

19) Lặp lại dăy 4-5 số                          103            60-63         61

20) Đọc những con số 1-10                  105            60-64         62

21) Gọi tên những chữ cái                   81              62-66        64

22) Tính nhẩm bài toán của ḿnh      106            67-70        68

23)  Đọc những từ ngắn gọn                136            68-72        70

24) Tính nhẩm bài toán khách quan  107            68-72        70

25) Đọc câu ngắn                                  137            71-75        73

26) Đọc với vài ba lỗi                           138             72-76        74

27) Đọc và hiểu                                     139             75-80        77 (6t)                       

 

 

 

Với cách xếp loại các TM theo thứ tự từ dễ đến khó, thích ứng cho mỗi lứa tuổi, chúng ta đă chuyển đổi và sử dụng Bản Lượng Giá ban đầu, với nhiều ư hướng khác nhau như sau :

 

-   Ư hướng thứ nhất : Với 3 loại điểm (+), (+/-) và (-), trong các Bảng số 1- 7, chúng ta vẽ biểu đồ xác định ba vùng khác nhau như Vùng Tự Lập, Vùng Học Tập và Vùng Xa Lạ.

-   Ư hướng thứ hai : Khảo sát những  kết quả chênh lệch giữa 7 địa hạt khác nhau, nhằm xác định vị trí hay là lư do chậm phát triển của trẻ em. Dựa vào đó, chúng ta chọn lựa và sắp xếp các ưu tiên 1, 2 và 3, trong chương tŕnh can thiệp hay là dạy dỗ. Một cách đặc biệt, với những bài học hằng ngày, chúng ta giúp trẻ em từ từ nâng cao những địa hạt c̣n chậm và kém, để từ từ san bằng những chênh lệch quá lớn giữa bảy địa hạt khác nhau. Trái lại, khi trẻ em có những giai đoạn thoái hóa về mặt hành vi, chúng ta chọn lựa địa hạt và những TM nào, trong đó trẻ em có nhiều thuận lợi và dễ dàng nhất. Chúng ta can thiệp ở những vị trí ấy, để giúp trẻ em khắc phục những khó khăn hiện tại và t́m lại ḷng tự tin của ḿnh. Chúng ta sẽ trở lại khảo sát cách làm nầy, trong chương bàn về những rối loạn hành vi.

-   Ư hướng thứ ba : Trong mỗi địa hạt can thiệp, chúng ta sẵn có những bước đi lên hay là những bài học cụ thể, được sắp xếp từ dưới lên trên, từ dễ đến khó.

-   Ư hướng thứ bốn : Quyết định và chọn lựa mục tiêu cụ thể cho mỗi ngày hay mỗi tuần.

-   Ư hướng thứ năm : Sau mỗi kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, chúng ta có những điểm mốc cụ thể, để đánh giá sự tiến bộ của trẻ em.

 

Bảng số 11 : Tổng hợp Kết quả « Ba Vùng Sinh Hoạt »

Tên trẻ em :--------------------------------------------------------

Ngày thực hiện công việc Lượng Giá :------------------------

Người thực hiện :--------------------------------------------------

 

Số thứ tự   BC    NT     Vđt     VđT    PH      TD      NN   Tuổi PT                                                                  

theo B.9 !          !          !          !          !          !          !          !

               -------------------------------------------------------------                    

1------------------------------------------------------------------------  ----             

2------------------------------------------------------------------------  ----              

3------------------------------------------------------------------------  ----           

4------------------------------------------------------------------------  ----           

5------------------------------------------------------------------------  ----            

6------------------------------------------------------------------------  ----            

7------------------------------------------------------------------------  ----            

8------------------------------------------------------------------------  ----              

9------------------------------------------------------------------------  ----          

10-----------------------------------------------------------------------  ----        

11-----------------------------------------------------------------------  ----        

12-----------------------------------------------------------------------  ----         

13-----------------------------------------------------------------------  ----        

14-----------------------------------------------------------------------  ----         

15-----------------------------------------------------------------------  ----        

16-----------------------------------------------------------------------  ----        

17-----------------------------------------------------------------------  ----        

18-----------------------------------------------------------------------  ----           

19-----------------------------------------------------------------------  ----       

20-----------------------------------------------------------------------  ----        

21-----------------------------------------------------------------------  ----         

22-----------------------------------------------------------------------  ----         

23-----------------------------------------------------------------------  ----         

24-----------------------------------------------------------------------  ----         

25-----------------------------------------------------------------------  ----         

26-----------------------------------------------------------------------  ----        

27-----------------------------------------------------------------------  ----         

 

 

4.- Mỗi ngày chọn lựa một Tiết Mục duy nhất làm mục tiêu

 

Theo tinh thần và lối nh́n của tác giả Spencer JOHNSON, khi lập dự án, với ư định MUỐN dạy cho trẻ em tiến phát và khắc phục những nguy cơ tự bế của ḿnh, cha mẹ, giáo viên và các chuyên viên thuộc mọi ngành nghề… dễ sa vào cạm bẫy Ư CHÍ TOÀN NĂNG. Từ đó, chúng ta có xu thế áp đặt TỪ NGOÀI và TỪ TRÊN, những điều không có liên hệ với NHU CẦU thực sự của trẻ em.

Thay v́ làm như vậy, Spencer JOHNSON đề nghị chúng ta hăy QUYẾT ĐỊNH mỗi ngày chọn lựa một mục tiêu rất nhỏ. Mục tiêu của chúng ta không phải là DẠY trẻ em. Trái lại,  chúng ta bắt đầu HỌC, t́m hiểu về cách thức sinh hoạt hằng ngày của trẻ em. Một cách cụ thể, chúng ta đặt ra những câu hỏi tương tự như sau :

 

-   Trẻ em BẮT CHƯỚC thế nào, điều ǵ, khi nào ?

-   Trẻ em sử dựng 5 GIÁC QUAN với một tiến tŕnh nào ? Trẻ em thích được kích thích làm sao ?

-   Trẻ em bắt đầu những sinh hoạt VẬN ĐỘNG TINH và VẬN ĐỘNG THÔ như thế nào ?...

-   Và cứ như vậy, chúng ta đặt ra những câu hỏi thuộc tất cả 7 địa hạt : Bắt chước, Nhận thức giác quan, Vận động tinh, Vận động thô, Phối hợp mắt và tay, Tư duy và Ngôn ngữ.

-   Mỗi ngày, thay v́ ôm đồm quá nhiều chuyện, chúng ta CHỈ quyết định, chọn lựa MỘT trong 131 TM trên đây làm mục tiêu, để HỌC hay là DẠY chính ḿnh.

 

Dự án, theo cách đề nghị của Spencer JOHNSON, bao gồm 3 giai đoạn then chốt :

 

-   Giai đoạn Một : Chọn lựa một mục tiêu duy nhất,

-   Giai đoạn Hai : Khen thưởng chính ḿnh, tức khắc khi thấy ḿnh đă thực hiện và thành tựu,

-   Giai đoạn Ba : Ngồi lại t́m cách sửa sai và điều chỉnh, khi thấy ḿnh hoàn toàn không thành đạt mục tiêu.

 

Giai đọan QUYẾT ĐỊNH mục tiêu bao gồm 6 bước đi lên như sau :

 

-   1.)- Vận dụng cả hai lănh vực tư duy và xúc động để chọn lựa mục tiêu nào có khả năng đáp ứng vừa nhu cầu thực tế vừa nhu cầu xúc động hiện tại của tôi.

-   2.)- Ghi lại mục tiêu trên một tờ giấy và niêm yết ở một nơi trang trọng, mà tôi có thể đọc lui đọc tới nhiều lần trong ngày.

-   3.)- Viết một cách vắn gọn, bắt đầu bằng :  « Hôm nay, tôi quyết định… ».

-   4.)- Ghi rơ thêm thời điểm thực hiện, một cách cụ thể như : « Vào lúc… ».

-   5.)- Chọn lựa mục tiêu nào, để mỗi lần có dịp đưa mắt nh́n qua, tôi đă cảm thấy ḿnh hăng say, hứng thú và hạnh phúc, cơ hồ điều ấy đang được từ từ thực hiện.

-   6.)- Khảo sát hành vi : « Tôi đă làm đúng hay chưa điều mà tôi đă quyết định và chọn lựa một cách hăng say và sáng suốt » ?

 

Giai đoạn KHEN THƯỞNG bắt đầu lập tức vừa khi tôi thành tựu mục tiêu. Giai đoạn nầy gồm có 5 bước cụ thể sau đây :

 

-   1.)- Vừa khi tôi cảm thấy tôi đă thành tựu mục tiêu, một cách tốt đẹp, đúng như dự tưởng, tôi dừng lại, nh́n nhận giá trị của ḿnh và t́m lời khen thưởng kết quả mà tôi vừa thực hiện.

-   2.)- Diễn tả một cách cụ thể và khách quan điều tôi vừa làm.

-   3.)- Tŕnh bày ra ngoài bằng ngôn ngữ, nỗi niềm hăng say, hứng thú vă hănh diện của ḿnh : « Tôi đă thành công, tôi đang sung sướng, tôi đáng được khen thưởng… ».

-   4.)- Dựa vào hành vi và xúc động mà tôi vừa diễn tả, tôi khẳng định về con người của ḿnh : « Tôi là một con người có giá trị đích thực».

-   5.)- Tôi thúc giục và khích lệ ḿnh : « Hăy tiếp tục học như vậy, v́ đó là con đường làm người… ».


 

Giai đoạn ĐIỀU CHỈNH cần khởi động tức khắc, khi tôi nhận thấy hành vi của tôi không đáp ứng và thỏa nguyện mục tiêu mà tôi đă quyết định. Công việc nầy bao gồm 6 động tác cụ thể :

 

-   1.)- Tôi tức khắc dừng lại, t́m cách ĐIỀU CHỈNH, vừa khi nhận thấy hành vi không thích hợp với mục tiêu mà tôi đă quyết định và chọn lựa.

-   2.)- Tôi ư thức một cách sáng suốt tôi đă SAI LẦM. Thêm vào đó, chính điều sai lầm ấy đă cản trở tôi học tập và tiến bộ.

-   3.)- Tôi nh́n nhận tôi đă làm những điều vụng về. Do đó, tôi cảm thấy bất an. Và càng bất an, tôi càng ước mong thay đổi hành vi hiện tại của ḿnh.

-   4.)- Mặc dù hành vi của tôi không thể hiện điều tôi coi trọng, tôi vẫn phân biệt rơ ràng giữa hành vi và con người của tôi. Hành vi xấu không làm cho con người của tôi trở nên xấu, trong bản sắc và giá trị của ḿnh.

-   5.)- Thay v́ biện minh hành vi sai trái của ḿnh, tôi t́m cách chuyển hóa, cải tiến.

-   6.)- Khi bắt đầu công việc chuyển hóa như vậy, tôi đă trở lại với thái độ và ư hướng học tập. Cho nên, tôi cảm thấy con người của ḿnh vẫn an toàn và nguyên vẹn, đồng nhất và liêm chính, nghĩa là không bị giằng co và xâu xé, phân hóa giữa 2 hoặc 3 con đường mâu thuẫu với nhau.

 

5.- Theo Lối nh́n của Spencer JOHNSON, bao nhiêu thất bại và đổ vỡ, trong bản thân và cuộc đời, cũng như trong ḷng Đất Nước và Nhân Loại… đều phát xuất từ thực trạng “thiếu nhất tâm” lan tràn khắp mọi nơi.

Lực lượng phá hoại và phản bội nằm ngay trong chính nội tâm và con người của chúng ta.

Hẳn thực, trên mặt tư duy, chúng ta thiết lập những dự án rất “oai hùng”. Nhưng đến lúc thực hiện, chúng ta không tin ḿnh có đầy đủ hăng say và nhiệt t́nh, để thực hiện những điều chúng ta đă quyết định và hô hào. Hơn ai hết, chính chúng ta là “người thọc gậy bánh xe”, đối với nguyện vọng và hoài băo của chúng ta.

Một cách cụ thể, đối với trẻ em có nguy cơ tự bế, chúng ta biết rất rơ về một thực tế: Các em đang có những rối loạn trầm trọng, trong địa hạt quan hệ tiếp xúc và trao đổi giữa người với người, bắt đầu từ những người thân trong gia đ́nh.

Thế nhưng, chúng ta đă HỌC thay đổi hay chưa, những quan hệ của chính chúng ta, trong cuộc sống thường ngày?

Chúng ta muốn cho trẻ em có những tiến bộ, trên b́nh diện quan hệ. Tuy nhiên, muốn có quan hệ, phải có ít nhất 2 người. Và bao lâu TÔI chưa thay đổi về phía ḿnh tôi, làm sao tôi có thể đ̣i hỏi trẻ em thay đổi?

 

Trong tinh thần và lăng kính nầy, tác giả Spencer JOHNSON đề nghị chúng ta hăy đặt ra cho ḿnh 6 câu hỏi sau đây, trước mỗi quyết định  hay là mỗi dự án của chúng ta:

 

-   1) Nhu cầu thực sự của tôi là ǵ? Phải chăng đó chỉ là một nguyện vọng, giữa muôn ngàn nguyện vọng mơ hồ và vu vơ khác mà thôi?

-   2) Phải chăng tôi đă thu lượm những tin tức cần thiết, khi quyết định về nhu cầu của tôi? Tôi đă khảo sát những con đường khác, trước khi chọn lựa không?

-   3) Để chuyển biến nhu cầu thành hiện thực, phải chăng tôi đă vận dụng tư duy, để khảo sát một cách đến nơi đến chốn những động tác cụ thể, từ A đến Z?

-   4) Ngoài ra, khi xác định nhu cầu như vậy, phải chăng tôi đă lắng nghe tâm t́nh và xúc động của tôi, để cố quyết sống trung thực và liêm chính? Tôi không nói một đường làm một nẻo. Tôi không ba hoa, chích cḥe.

-   Trực giác đang khuyến khích và thúc giục tôi hiên ngang đi tới, hay là dừng lại, khảo sát một cách nghiêm chỉnh, những nghi vấn?

 

Sau cùng tôi có đủ tự tin, để can trường vượt qua mọi trở ngại hay không? Nói cách khác, khi tôi đă đồng ư về quyết định của tôi, phải chăng tôi có đủ mọi can đảm để từ chối, nói không với mọi ư kiến c̣n lại, nhất là những ư kiến “bàn lui” hay là “thọc gậy bánh xe”, khả dĩ chận đường và cản trở bước chân của tôi, trong chiều hướng thiết lập với trẻ em những quan hệ, năng động, tích cực, xây dựng và hài ḥa?

 

 

****

 

 

 

 

Chương Năm

 

Những Hành Vi Rối Loạn

 

 

Trong các chương trước đây, tôi đă nói nhiều đến 7 địa hạt học tập và phát triển của trẻ em. Tuy nhiên, tôi không cố t́nh bịt tai, nhắm mắt, giả vờ như không thấy và không biết về một thực trạng khách quan: Trẻ em đang có những hành vi rối loạn, trong bản thân và cuộc đời.

Năm triệu chứng mà tôi đă nhắc lại, trong Lời Mở Đường, đang ngày ngày đe dọa một cách trầm trọng, toàn bộ con đường phát triển và học tập của trẻ em. Chính v́ lư do nầy, thể thức can thiệp  của chúng ta  phải có tính cách “TOÀN DIỆN”. Chúng ta tác động, bằng cách đáp ứng và thỏa măn những nhu cầu cơ bản của trẻ em trong đời sống làm người. Thay v́ vuốt ve những ảo vọng độc tài và độc đoán của chính chúng ta.

Hẳn thực, chúng ta nh́n CÂY, nhưng vẫn không quên RỪNG. Đàng khác, ích lợi ǵ những chương tŕnh hô hào “Bảo vệ Rừng”, mà không đào tạo những người  có khả năng chăm nom, vun tưới những gốc cây c̣n non dại, trong suốt những ngày hè oi bức và khô hạn? Chính v́ lư do nầy, trong nhiều trường hợp, khi dạy mà không có dự án và kế hoạch, nghĩa là không đáp ứng nhu cầu thực tế của trẻ em, chúng ta càng làm cho vấn đề mỗi ngày mỗi thêm trầm trọng.

Nói khác đi, như Eric SHOPLER đă nhấn mạnh, ở bên dưới mỗi hành vi rối loạn của trẻ em, chúng ta cần phát hiện và nhận thức một cách sáng suốt rằng : những xúc động lo sợ, hăi hùng đang tràn ngập và lấn chiếm toàn diện tâm hồn và cuộc đời của trẻ em. Không có những quan hệ an toàn, hài ḥa và năng động, do cha mẹ và thầy cô sáng tạo… làm sao các em có khả năng vượt qua t́nh trạng “lo sợ và tê liệt” của ḿnh?

Trong tinh thần và lăng kính ấy, chương nầy sẽ lần lượt khảo sát những điểm chính yếu sau đây:

 

 

-   Thứ nhất, Bản Lượng Giá của Eric SHOPLER đă khảo sát thế nào những hành vi rối loạn?

-   Thứ hai, chúng ta có thể làm ǵ để giúp trẻ em? Mục tiêu được chúng ta quyết định và đeo đuổi, phải chăng là ư chí toàn năng “chận đứng, loại thải” một thực tế đă có mặt? Hay là chúng ta khiêm tốn và can đảm “chuyển hóa” những hành vi rối loạn của trẻ em, với những bước đi lên nho nhỏ?

 

1.- Hành vi rối loạn trong Bản Lượng Giá

 

Trong 174 TM của Bản Luợng Giá, có tất cả 43 TM dành cho việc khảo sát Hành vi rối loạn của trẻ em. Một cách cụ thể, Eric SHOPLER chỉ nói đến 4 loại rối loạn sau đây:

 

 

-   Thứ nhất là Rối loạn về Quan hệ tiếp xúc và trao đổi qua lại hai chiều. Hẳn thực, học làm người là học xin và cho, cũng như học nhận và học từ chối. Tôi cần người khác, nhưng người khác, bắt đầu từ người mẹ đă sinh ra tôi, cũng đang cần tôi. Sau khi nhận, phải chăng tôi biết cho? Rối loạn hành vi bắt nguồn từ lănh vực ư thức và khả năng tạo quan hệ qua lại với những người đang sinh sống với ḿnh. Tôi dùng lối viết tắt: RlQh.

 

-   Thứ hai là rối loạn về Ư thích (RlYt), khi tiếp cận với các loại tṛ chơi, dụng cụ, hay là các vật liệu như đất sét, bọt xà pḥng… Để bộc lộ ư thích của ḿnh, trong những sinh hoạt đơn sơ, thông thường, như Nh́n, Nghe, đưa tay va chạm, khởi động những âm thanh… theo lối nh́n của tác giả Donald W. WINNICOTT, trẻ em phải biết “Sống một ḿnh”, làm chủ t́nh h́nh, không lệ thuộc vào kẻ khác. Lối nói tiếng Anh được tác giả sử dụng là : “To be there”. To be có nghĩa là làm chủ thể, ở thế chủ động. There có nghĩa là vào lúc ấy, ở chỗ ấy. Hẳn thực, khả năng làm chủ thể của trẻ em, lúc ban đầu, chỉ hạn hẹp trong một vài giây, vài phút, với một vài đồ vật và dụng cụ. Nhờ sự có mặt đầy khích lệ và nâng đỡ của người lớn, như cha mẹ, cô thầy… trẻ em sẽ dần dần phát huy và mở rộng  khả năng làm chủ thể của ḿnh. Không có ư thích hay là động cơ thúc đẩy từ bên trong như vậy, trẻ em chỉ có một nếp sống ù ĺ, bị động, lệ thuộc, chờ đợi mệnh lệnh của người lớn. Thay v́ quyết định, chọn lựa và sáng tạo nhiều con đường khác nhau, khi tiếp cận một dụng cụ, một tṛ chơi, trẻ em chỉ phản ứng một cách máy móc và tự động, hay là lặp đi lặp lại một hành vi, cơ hồ một chiếc máy ghi âm chỉ phát ra suốt ngày, một điệp khúc duy nhất và nhàm chán.

 

-   Thứ ba là những rối loạn về giác quan ( RlGq). Trẻ em nh́n thế nào, nghe làm sao, cho vào miệng những ǵ, có thể nhận ra những đồ vật thông thường, bằng xúc giác hay không? Không bắt đầu phát huy, một cách đứng đắn, những sinh hoạt cơ bản nầy, làm sao trẻ em có thể tiến xa hơn, trên con đường học tập, khám phá môi trường chung quanh, tiếp thu những cấu trúc của thực tế?

 

-   Thứ bốn là những rối loạn về ngôn ngữ ( RlNn). Để có thể sử dụng lời nói, nhằm xúc tiến những quan hệ trao đổi qua lại hai chiều, giữa người với người, trẻ em đă đi qua những bước đầu tiên như khóc la, làm ra những tiếng động, những âm thanh hay không? Ngôn ngữ “không lời” đă dọn đường thế nào cho ngôn ngữ “có lời”?

 

 

Bảng số 12: Tổng hợp Kết quả về Hành vi Rối Loạn

 

 

Sau đây là nội dung cụ thể trong Bản Lượng Giá về Hành vi:

 

1.1.- Rối loạn về Quan Hệ:

 

TM Số                                                                 Điểm

                                                                             (+)   (+/-)   (-)

54) Nhận ra h́nh của ḿnh trong gương        ----    ----    ----

55) Tỏ ra vui thích khi được bồng lên             ----    ----    ----

91) Đặt câu hỏi, chia sẻ…                                 ----    ----    ----

92) Trao đổi với người lớn….                          ----    ----    ----

146) Nh́n thẳng vào mắt kẻ khác                    ----    ----    ----

152) Tỏ ra có cảm t́nh với người lớn              ----    ----    ----

154) Hỏi ư kiến, xin giúp đỡ                             ----    ----    ----

155) Tỏ ra sợ, nhưng vẫn nhận làm quen       ----    ----    ----

157) Lưu tâm đến sự có mặt của người lớn    ----    ----    ----

158) Biết hợp tác với người lớn                        ----    ----    ----

160) Chấp nhận thái độ bất b́nh                     ----    ----    ----

173) Thích được khen thưởng                          ----    ----    ----

 

Tổng cộng các TM : 12

Điểm (+):----------------

Điểm (+/-)---------------

Điểm (-) -----------------

 

 

1.2.- Rối loạn về Ư Thích

 

TM số                                                                      Điểm

                                                                                 (+)    (+7-)  (-)

62) Biết chơi với sợi dây                                        ----    ----    ----

90) Biết chơi một ḿnh                                          ----    ----    ----

144) Biết ṭ ṃ khám phá pḥng ốc                    ----    ----   ----

145) Biết khám phá tṛ chơi, t́m cách chơi        ----    ----    ----

153) Biết tổ chức, lưu tâm trước dụng cụ            ----    ----    ----

159) Biết chú ư, tập trung trong công việc           ----    ----    ----

172) Có những động cơ thúc đẩy                          ----    ----    ----

174) Hănh diện khi thành tựu                               ----    ----    ----

 

Tổng cộng số TM: 8

Điểm (+)--------------

Điểm (+/-)------------

Điểm (-)---------------

 

 

1.3.- Rối loạn về Giác quan

 

TM số                                                                       Điểm

                                                                                  (+)    (+/-)   (-)

5) Trong cách khảo sát các h́nh khối (xúc)         ----    ----    ----

36) Sau khi nghe tiếng lách gơ nhịp (thính)         ----    ----    ----

56) Sau khi bị ghẹo (xúc)                                       ----   ----    ----

58) Sau khi nghe tiếng c̣i (thính)                         ----    ----    ----

112) Sau khi nghe tiếng chuông (thính)                ----    ----    ----

143) Sau khi bị nhéo (xúc)                                      ----    ----    ----

147) Mức độ bén nhạy về thị giác                          ----    ----    ----

148) Mức độ bén nhạy về thính giác                      ----    ----    ----

149) Bén nhạy về xúc giác, va chạm                       ----    ----    ----

150) Về vị giác                                                          ----    ----    ----

151) Về khứu giác                                                    ----    ----    ----

156) Hành vi máy móc, tự động, lặp lại (xúc)       ----    ----    ----

                                                                                  

Tổng cộng số TM: 12

Điểm (+) ---------------

Điểm (+/-) -------------

Điểm (-) ----------------

 

 

1.4.- Rối loạn về Ngôn ngữ

 

TM số                                                                          Điểm

                                                                                     (+)    (+/-)   (-)

161) Cách phát âm, cung điệu lên xuống                 ----    ----    ----

162) Chỉ bi bô, líu lo, không có phát âm?                ----    ----    ----

163) Dùng từ có ư nghĩa?                                           ----    ----    ----

164) Dùng một loại ngôn ngữ cá biệt?                      ----    ----    ----

165) Lặp lại như tiếng vọng sau một thời gian?      ----    ----    ----

166) Lặp lại tức th́, sau khi kẻ khác nói                  ----    ----    ----

167) Một số từ lui tới như một điệp khúc                ----    ----    ----

168) Lẫn lộn đại danh từ Tôi, Con, nó, mầy…        ----    ----    ----

169) Ngôn ngữ có ư nghĩa trao đổi                            ----    ----    ----

170) Dùng đúng văn phạm                                        ----    ----    ----

171) Trao đổi một cách hồn nhiên?                           ----   ----    ----

 

Tổng cộng số TM: 11

Điểm (+) ---------------

Điểm (+/-) -------------

Điểm (-) ---------------                                                                           

 

 

Tŕnh bày kết quả trên một sơ đồ 

 

Trên một ṿng tṛn được phân chia làm 4 phần bằng nhau. Gần trung tâm, có bao nhiêu điểm Thiếu Sót (-), chúng ta vẽ bấy nhiêu ṿng đen, tượng trưng vùng rối loạn. Sau đường đen, dựa vào những điểm Khởi Phát (+/-), chúng ta vẽ những ṿng đỏ, tượng trưng vùng học tập. Sau hết, với những điểm Thành Tựu (+),  chúng ta vẽ những đường vàng, tượng trung vùng tự lập.

 

 

Bảng số 13

                                                                                                            

                                                    (+)

                                     1               !               2

                             Quan Hệ      (+/-)  Ư Thích              

                                                      !     và Ư thức về Ḿnh

                                                     (-)

                 ----------(+)---(+/-)---(-)!(-)---(+/-)---(+)--------------

                                                     (-)

                                     3               !                4

                             Giác Quan   (+/-)   Ngôn Ngữ              

                                                      !

                                                    (+)

 

 

Khi so sánh diện tích của 3 vùng khác nhau, chúng ta sẽ nhận thấy “mức độ và tốc độ rối loạn” của các triệu chứng đang dần dần lan tỏa và chế ngự, trong nhiều địa hạt phát triển khác nhau của trẻ em.

Trên Bảng số 13, các điểm Tiêu cực (-) được Eric SHOPLER xếp đặt gần trung tâm của ṿng tṛn, nhằm tŕnh bày mức độ lấn chiếm của các hành vi rối loạn. Thay v́ làm như vậy, chúng ta cũng có thể đảo ngược cách tŕnh bày này, bằng cách cho vào gần trung tâm, các điểm Tích cực (+), và đem ra ngoại vi, những điểm Tiêu cực (-). Thể thức can thiệp của chúng ta lúc bấy giờ là tập trung nổ lực vào Vùng Phát khởi (+/-) ở giữa. Mỗi ngày hay mỗi tuần, chúng ta chọn lựa một TM trong số 43 TM, để chuyển biến điểm (+/-) thành điểm (+).  Đó là Loại Sư Phạm “CHUYỂN HÓA”, mà tôi đă nói tới trước đây, và sẽ tŕnh bày trong các đoạn sau đây.

 

 

2.- Những đường hướng “can thiệp” và chuyển hóa

 

Thể theo lối nh́n và cách tŕnh bày của Eric SHOPLER, xuyên qua 43 TM của Bản Lượng Giá, để có thể kết dệt với trẻ em, những quan hệ xây dựng và hài ḥa, các bậc cha mẹ và người giáo viên cần tôi luyện những phong thái sau đây:

 

-   Chấp nhận và tôn trọng quyền khác biệt “tất yếu” của trẻ em. Một cách đặc biệt, khi trẻ em từ chối, “KHÔNG” làm, chúng ta hăy thuyên giải : “Trẻ em không biết và không có khả năng, trong hoàn cảnh hiện tại”, thay v́ “trẻ em cứng đầu, không muốn, thiếu thiện chí…”

-   Đến gần, có mặt với trẻ em một cách tích cực và năng động. Đồng thời tạo ra mọi điều kiện thuận lợi và an toàn, khi trẻ em bắt đầu biết “sống một ḿnh” hay là “chơi theo cách của ḿnh”, tùy theo những giai đoạn phát triển khác nhau.

 

-   Chính những lúc trẻ em tỏ ra không cần chúng ta, chúng ta vẫn có mặt “một cách năng động” với các em. Thay v́ buồn bực và nhai đi nhai lại trong nội tâm, những lời thuyên giải có tính cách tiêu cực: “Mày không cần tao, th́ tao đi làm chuyện khác”.

-   Một cách đặc biệt, với những trẻ em đang gặp khó khăn trong vấn đề tạo quan hệ, chính chúng ta là người dẫn khởi, đi bước đầu tiên, đến với trẻ em, bắt chước những ǵ trẻ em đang phát khởi. Lặp lại những âm thanh và tiếng động của trẻ em. Phản ảnh những ǵ đang diễn biến trên bề mặt, và nhất là trong địa hạt xúc động. Hăy bắt đầu “đi theo” trẻ em, pacing. Sau đó, chúng ta mới có điều kiện leading, điều hướng và can thiệp.

-   Ví dụ: Mẹ thấy con sợ, mẹ lại gần với con. Con đang thét la. Theo cách mẹ hiểu, con bực bội, tức giận. Con hăy đánh mạnh vào bao gối nầy như Mẹ làm, để hết tức giận đi…Khi thuyên giải một cách tích cực như vậy, chúng ta dựa vào một vài dấu hiệu khách quan nho nhỏ. Ngoài ra, chúng ta đừng nêu lên vấn đề lư thuyết mơ hồ: “Cách thuyên giải của tôi Đúng hay Sai?”. Giữa trẻ em với chúng ta, “Tất cả đều là quan hệ”. Tất cả là nhịp cầu trao đổi và chia sẻ qua lại.

-   Từ những điều mà trẻ em tỏ ra yêu thích và biết làm, chúng ta dần dần đề nghị thêm những tṛ chơi có chức năng thúc giục,  vận dụng các giác quan, nhất là Thị, Thính và Xúc giác.

-   Sau cùng, để chuẩn bị khả năng sử dụng ngôn ngữ “có lời” hay là “không lời”, chúng ta bắt chước trẻ em, lặp lại khi trẻ em bắt đầu líu lo, bặp bẹ, phát âm. Đồng thời, nếu trẻ em thích thú đón nhận, chúng ta tŕnh bày thêm những cách làm, những cấu trúc, những mẫu thức, hay là những những thứ tự như: Từ trên xuống dưới, từ trước ra sau, từ trong ra ngoài, từ lớn đến nhỏ, từ bên trái đi qua bên mặt. Nói một cách đơn sơ và vắn gọn, chúng ta đề nghị “những qui luật”, những “thể thức”  chuẩn bị các em sống trong xă hội. Tuy nhiên, điều quan trọng số một là chúng ta cần bén nhạy, không bao giờ vượt quá “ngưỡng chịu đựng” hay là tạo ra khổ đau cho trẻ em.

-   Nói tóm lại, trong tất cả những điều chúng ta làm với trẻ em và cho trẻ em, sáng tạo hay là phát huy QUAN HỆ tích cực và xây dựng có nghĩa là thực thi 4 động tác “XIN, CHO, NHẬN và TỪ CHỐI”, theo lối định nghĩa của tác giả Jacques SALOMÉ. Trong số ấy, TỪ CHỐI là cách làm quan trọng nhất, nhưng khó hơn tất cả. Chúng ta học tập NÓI KHÔNG, một cách cương nghị và rơ ràng, chỉ khi nào trẻ em vi phạm những qui luật xă hội như đập đánh, tấn công các em khác, hủy hoại thân xác của chính ḿnh hay là xé nát, đập bể các vật liệu và học cụ…Ngoài ra, như tôi đă nói lui nói tới nhiều lần trong các chương trước đây, chỉ có quan hệ thực sự và xây dựng, khi chúng ta “làm người”, và đăi ngộ trẻ em như những con người thực sự và trọn vẹn, ngang hàng chúng ta, có quyền lợi và giá trị như chúng ta. Không có điều kiện cơ bản nầy, trong lối nh́n và hành động của chúng ta, tất cả những ǵ chúng ta nói và làm chỉ là “tuyên truyền và láo khoét”.

 

Khi thiết lập những quan hệ “Xin, Cho, Nhận và Từ chối” như vậy, cha mẹ và người giáo viên đang đáp ứng hai nhu cầu cơ bản của trẻ em:

 

-   Nhu cầu thứ nhất là T́nh Thương. Hẳn thực, khi cảm thấy ḿnh được thương, trẻ em sẽ ư thức đến giá trị của ḿnh. Thêm vào đó, khi được thương, trẻ em sống trong bầu khí an toàn, thanh thản, vui tươi và hạnh phúc. Dựa vào t́nh thương và cảm thức an toàn nầy, trẻ em sẽ dần dần phát huy khả năng “sống một ḿnh”, chơi một ḿnh, khám phá môi trường chung quanh, bằng cách vận dụng mọi giác quan của ḿnh.

-   Nhu cầu thứ hai là Thực tế, c̣n được gọi là Cấu trúc hay là Qui luật. Nhờ học tập, trẻ em dần dần tiếp thu và hội nhập những cấu trúc của thực tế. Và khi có những cấu trúc trong nội tâm, trẻ em sẽ biết ḿnh đang ở đâu, đi đến đâu, chọn con đường nào, cần tránh những cạm bẫy nào…Nhờ vào những cấu trúc ấy, trẻ em biết sống tự lập và tổ chức cuộc đời của ḿnh.

 

Trong những giai đoạn phát triển và tăng trưởng, từ 0 đến 6 tuổi, nếu thấm nhuần được hai bài học nầy, trẻ em sẽ khẳng định về ḿnh: “Tôi được thương và tôi có khả năng cấu trúc hóa thực tế, tôi là người có giá trị”.  Ư thức ấy là một loại “kháng thể” trong nội tâm, hay là  một “khả năng miễn nhiễm”, giúp trẻ em đứng vững trước mọi băo bùng giông tố của cuộc đời.

Nói cách khác, khi cha mẹ hay là người giáo viên t́m cách dạy cho con em bao nhiêu bài học, mà không dạy được hai bài học nầy, tất cả công tŕnh của các vị ấy chỉ là “nước rơi đầu vịt”.

Trái lại, cho dù  Nguy cơ Tự bế  đang đe dọa và khống chế, đến độ nào chăng nữa, nếu trẻ em vẫn học được hai bài học nầy một cách vui tươi và nhuần nhuyễn, trẻ em ấy sẽ có nội lực để “VÙNG ĐỨNG LÊN”.

Phải chăng đó là một THÁCH ĐỐ lớn lao và kỳ vĩ đang đợi chờ tất cả cha mẹ và người giáo viên, trong mọi dự án can thiệp và dạy dỗ hằng ngày? 

 

 

****

 

 

 

 

Chương Sáu

 

Định Lư của Douglas M. ARONE

về Hội chúng Tự Bế

 

Trong Chương Tám của Cuốn sách “Trẻ em Tự bế” (Hè 2005), tôi đă khảo sát vai tṛ quan trọng của Năo bộ Hệ Viền, trong đời sống của con người,  với ba cấu trúc chính yếu là Đồi Thị, Hạnh Nhân và Hải Mă.

 

-   Hải Mă (Hippocampus) là cấu trúc có chức năng tàng trử mọi tin tức đă được thu nhận trong quá khứ, bây giờ trở thành những hoài niệm.

-   Đồi Thị (Thalamus) là cấu trúc đầu tiên của Hệ Viền (Limbic), có chức năng tiếp thu và phân phối mọi tin tức hiện tại, do các vùng ngoại vi của cơ thể gửi về, để Tân Vơ Năo (Neocortex)  phân tích, cứu xét nhằm đề nghị những cách đáp ứng thích hợp và có ư thức.

-   Trong số những tin tức do ngoại vi gửi về, những tin tức có tính khẩn trương được Đồi Thị gửi thẳng đến HẠNH NHÂN (Amygdala) thuộc cùng một Hệ Viền. Phần vụ của cấu trúc nầy là tham cứu kho hoài niệm thuộc Cấu trúc Hải Mă, ở sát bên cạnh, và tức th́ phát ra những mệnh lệnh cấp tốc, để các bộ phận có liên hệ, phải chấp hành, không tŕ hoản.

-   Đồng thời với mệnh lệnh cấp tốc được phát đi, Hạnh nhân phong tỏa mọi con đường đưa tin c̣n lại, bằng cách ra lệnh nhả ra trong đường máu những hóa chất như Adrénaline, nhằm nâng cao mức độ canh thức, đề pḥng và phấn đấu.

-   Khi làm những công việc khẩn trương nầy, Hạnh Nhân không cần phải tham khảo ư kiến của Tân Vơ Năo. Cấu trúc nầy là trung tâm của Tư duy có phần vụ đề xuất những chương tŕnh quan trọng, dài hạn thuộc đời sống có ư thức.

-   Một cách cụ thể và rơ ràng hơn, Hạnh Nhân thuộc Năo bộ Hệ viền, có phần vụ chính yếu là điều hợp và quản lư đời sống xúc động. Chính v́ lư do nầy, khi xúc động trở thành vấn đề khẩn trương, mọi con đường của Tư duy phải bị phong tỏa, tê liệt và vô hiệu hóa. Nói khác đi, bao lâu những xúc động như lo sợ, buồn phiền, tức giận đang tràn ngập nội tâm, chúng ta có mắt nhưng không c̣n thấy. Có tai nhưng không c̣n nghe. Tư duy có mặt, nhưng bị khống chế  và vô hiệu hóa hoàn toàn.

 

Vừa rồi đây, trong tuần lễ đầu tiên của năm 2006, với tác phẩm “The Theorem”, (Nhà Xuất Bản O Books, tại Winchester UK), tác giả người Anh, Douglas M. ARONE cũng đă nhấn mạnh tầm quan trọng và chức năng của Năo bộ Hệ Viền, nhất là của cấu trúc Hạnh Nhân, trong toàn thể đời sống tiềm thức hay là vô thức của con người.

Thực ra, tác giả đă đưa ra một “Nguyên Lư”, với những chứng minh khoa học và khách quan, nhằm giải thích một cách rất rơ ràng nguồn gốc của mọi loại hành vi rối loạn nơi con người. Trong khuôn khổ của chương sách này, tôi chỉ chọn lựa khảo sát quan điểm khoa học của Douglas M. ARONE về Hội chứng Tự Bế mà thôi. Sau đây là 4 trọng điểm sẽ được lần lượt tŕnh bày:

 

-   1) Hai chu kỳ sinh hoạt và phát triển của bào thai trong tử cung của bà mẹ,

-   2) Nét khác biệt chủ yếu giữa một thai nhi thông thường và một thai nhi có “mầm móng” nguy cơ tự bế, vào cuối tam cá nguyệt đầu tiên, sau khi tinh trùng của người cha và noăn bào của người mẹ đă kết hợp với nhau.

-   3) Những dấu hiệu báo động đầu tiên của một hài nhi có mầm mống tự bế, từ 0 đến 6 tuổi.

-   4) Những chuyển biến có thể xảy ra, trước khi Hội Chứng Tự Bế trở thành cố định.

 

 

***

 

 

Phần thứ Nhất: Hai chu kỳ phát triển

 

Từ ngày hai tác giả Leo KANNER và Hans ASPERGER, vào những năm 1943-1944, đă phát hiện Hội chúng Tự Bế, hai vấn nạn thường được nêu lên trong các tác phẩm và công tŕnh nghiên cứu:

 

-   Vấn nạn thứ nhất: Hội chứng Tự Bế xuất hiện vào giai đọan phát triển nào, trong đời sống của một trẻ em?

-   Vấn nạn thứ hai: Nguyên nhân nào đă phát sinh Hội chứng Tự Bế? Nguyên nhân ấy thuộc Bẩm sinh hay là xuất phát từ Môi Trường sinh thái như gia đ́nh và xă hội?

 

Trong ṿng hơn một nửa thế kỷ, bao nhiêu chủ thuyết đă đề xuất nhiều lối giải thích, nhiều cách thuyên giải mâu thuẫn và đối kháng lẫn nhau. Tất cả mọi quan điểm ấy đều c̣n là giả thuyết chưa bao giờ được chứng minh, một cách khoa học, với những sự kiện cụ thể và khách quan, mà mỗi người có thể kiểm nghiệm một cách dễ dàng, trong cuộc sống hằng ngày.

Douglas M. ARONE, trái lại, sau hơn 10 năm nghiên cứu, đă xuất bản công tŕnh của ḿnh, chung quanh cuối năm 2005 và đầu năm 2006. Tác giả đặt tên cho tác phẩm vừa ra đời, là “ĐỊNH LƯ”, có khả năng trả lời một cách rốt ráo và đầy đủ nguyên nhân nào phát sinh và giải thích hành vi của con nguời. Nói khác đi, Định Lư hay là “The Theorem” trong tiếng Anh, theo cách định nghĩa của Tự Điển Learner’s Dictionary- Collins COBUILD là “a statement in mathematics or logic that can be proved to be true by reasoning”. Hẳn thực tác giả đă chứng minh (proving) luận đề, với rất nhiều dữ kiện cụ thể và khách quan. Cách lư luận (reasoning) của tác phẩm “Định Lư”có giá trị thuyết phục rất cao, so với tất cả mọi công tŕnh đă có mặt, từ trước cho tới nay.

Tác phẩm của Douglas M. ARONE bắt đầu từ những sự kiện quan trọng  sau đây:

 Trong tử cung của bà mẹ, thai nhi  –  hay là đứa con trong bào thai  -  mỗi ngày phải đưa thoi qua lại giữa hai chu kỳ sinh hoạt và phát triển khác nhau:

 

·        Chu kỳ thứ nhất được gọi là “Chu kỳ phát triển đầy lo sợ và kinh hoàng”,

·        Chu kỳ thứ hai mang tên là “Chu kỳ phát triển  đầy hưng phấn, thoải mái và thú vị”.

 

Chu kỳ thứ nhất khởi sự vào ban đêm, lúc bà mẹ vào giường, nằm xuống và đón chờ giấc ngủ. Thai sinh, trong chu kỳ nầy, có mức độ thức tỉnh và hoạt động cao. Trên b́nh diện xúc động trái lại, thai sinh cảm thấy lo âu, khắc khoải, khó chịu, bực bội và bất ổn.

Chu kỳ thứ hai, khởi sự vào lúc ban ngày, khi người mẹ thức dậy, bắt tay vào công việc, vận động và di chuyển từ nơi nầy qua nơi khác. Thai sinh trong chu kỳ nầy có những cảm nghiệm an toàn, thư giản, thoải mái và sung sướng. Trên b́nh diện sinh hoạt, trái lại, trong suốt chu kỳ phát triển nầy, thai sinh có một tư thế hoàn toàn bất động, nghỉ ngơi và dần dần ch́m đắm vào giấc ngủ b́nh lặng.

 

***

 

Với những phương tiện tân kỳ ngày nay như máy đo điện năo đồ, tia sáng laser, chụp h́nh những tầng lớp khác nhau của Hệ thần kinh trung ương, đo lường những tiếng vọng chạy qua các tầng lớp tế bào khác nhau… tác giả Douglas M. ARONE, cũng như những ai có các phương tiện và chuyên môn tương tự, có thể ghi nhận và quan sát những sự kiện hoàn toàn khách quan có liên hệ đến Năo Bộ của thai nhi, khi c̣n ở trong tử cung của bà mẹ.

Tuy nhiên sự kiện không phải là ư nghĩa. Cho nên dù muốn dù không, khi tŕnh bày quan điểm và lối nh́n của ḿnh, tác giả ARONE cũng giống như tất cả mọi nhà nghiên cứu có tầm cỡ quốc tế, đều phải đi qua con đường THUYÊN GIẢI. 

Thuyên giải là rút tỉa và đề xuất Ư nghĩa, sau khi quan sát và ghi nhận Sự kiện một cách khách quan, từ một khía cạnh, một gốc độ được chọn lựa. Thêm vào đó, khi tŕnh bày những nhận định và lối nh́n của ḿnh, ai ai cũng phải sử dụng tư duy có ư thức và ngôn ngữ chính qui, với những cơ chế hạn hẹp nhưng cần thiết và tất yếu, như:  tổng quát hóa, chọn lọc và chủ quan hóa.

Không trang bị ḿnh với tất cả những nhận xét và hiểu biết quan trọng ấy, chúng ta sẽ thiếu khả năng lắng nghe và theo dơi lư luận khoa học của ARONE. Tác giả không thể không chọn lọc. Lúc khác, tác giả cần phải làm công việc tổng quát hóa, để rút tỉa những qui luật. Biết lắng nghe, đánh giá và kiểm chứng những ǵ mà tác giả chia sẻ và đóng góp, chúng ta mới có khả năng sở hữu hóa – nghĩa là chọn làm của ḿnh -  “Định Lư” của tác giả.

 

***

 

Trở lại với hai chu kỳ sinh hoạt và phát triển của thai nhi, trong ḷng của bà mẹ, chúng ta cần thấy rơ: đó là một qui luật của thiên nhiên nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống.

 

-   Nhu cầu thứ nhất:  Để hai cuộc sống của hai mẹ con có thể phát triển và tăng trưởng, trong cùng một cơ thể duy nhất, hai mẹ con phải bổ túc cho nhau và phối hợp với nhau, trong những sinh hoạt hằng ngày của ḿnh. Khi mẹ hoạt động, thai sinh đi vào chu kỳ nghỉ và ngủ. Trái lại, khi bà mẹ nằm ngủ và giảm hạ mức độ hoạt động, thai sinh lại đi vào chu kỳ gia tăng hoạt động và phát triển, trong nhiều lănh vực khác nhau như giác quan, hô hấp, thần kinh và tâm lư…

-   Nhu cầu thứ hai: Thai nhi phát triển trong mọi địa hạt, để chuẩn bị ngày đi ra khỏi tử cung của mẹ, với những cử động và phản xạ cần thiết của ḿnh. Ngoài ra, cuộc sống trong tử cung của bà mẹ có phần vụ chuẩn bị cho cuộc sống sau này của đứa bé, trong vùng ánh sáng và không khí. Không  phát triển hệ thần kinh, không tập luyện bằng cách này hay cách khác những giác quan như thính, xúc và khứu giác…làm sao đứa bé sẵn sàng tiếp tục con đường phát triển của ḿnh?

-   Nhu cầu thứ ba: Khi sống và phát triển trong chu kỳ thứ nhất, thai nhi có những cảm nghiệm về khổ đau và lo sợ. Trái lại, khi chuyển qua chu kỳ thứ hai, lập tức thai sinh biết thụ hưởng những giờ phút vui suớng, hạnh phúc, an b́nh và thoải mái. Nhờ những cảm nghiệm và kinh nghiệm quí hóa nầy, thai nhi thiết lập những quan hệ gắn bó với bà mẹ của ḿnh. Ngoài ra, Hệ thần kinh trung ương của thai nhi, trong ṿng chín tháng, cơ hồ một chiếc máy vi tính, sẽ dần dần ghi lại và lưu giữ trong các tế bào của ḿnh, hai loại kinh nghiệm hoàn toàn khác biệt và đối kháng lẫn nhau ấy. Nhờ vào những tầng lớp tế bào thần kinh có khả năng lưu giữ những tin tức như vậy, cả mẹ lẫn con được chuẩn bị để đối phó với bao nhiêu trắc trở trong ḷng cuộc đời.

-   Trong khuôn khổn của cuốn sách này, tôi muốn nhấn mạnh một điều sau đây: Nếu cha mẹ, người giáo viên, cũng như những người có trách nhiệm trong ḷng xă hội, Quê Hương và nhân loại có khả năng mở mắt nhận ra, giống như tác giả ARONE, khi nào và v́ sao trẻ em đau khổ, khi nào và nhờ vào đâu trẻ em hạnh phúc, họ đă bắt đầu có đáp số cho vấn nạn Hành Vi Rối Loạn, hay là cho Hội Chứng Tự Bế. Từ đó, họ sẽ trang bị ḿnh hay là học tập, để TĂNG CƯỜNG những ǵ cần tăng cường, HÓA GIẢI những ǵ cần chuyển biến, LOẠI THẢI bằng phương thức nào, những ǵ cần loại thải. Phải chăng họ là MẢNH ĐẤT, là môi trường đang đón nhận những hạt giống, những Gên, những vấn đề bẩm sinh? Nếu không có môi trường trông nom, tưới tẩm, nuôi dưỡng, làm sao Gên có thể mọc lên? Nếu môi trường biết củng cố và tăng cường, hạt giống tươi tốt sẽ lớn lên đâm chồi nảy lộc, kết sinh hoa trái. Nếu môi trường biết chuyển hóa, thể theo văn hào người Brésil (Ba Tây) Paulo CUELHO, đồng ch́ sắt thép trong địa hạt bẩm sinh cũng sẽ có khả năng trở thành Vàng nguyên chất, nhờ sức tác động hữu hiệu của môi trường.

-   Cũng theo cách nhận định của ARONE, trong suốt thời gian cưu mang con, nếu có những nguy cơ về sinh mạng cho cả hai mẹ con, Thiên Nhiên luôn luôn đặt người mẹ lên hàng ưu tiên số một. Ngoài ra, người mẹ c̣n được Thiên Nhiên nâng đỡ, trong vai tṛ làm mẹ của ḿnh. Ví dụ, với cơ chế “Phong tỏa trí nhớ ngắn hạn”, Thiên Nhiên thay thế người mẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho thai nhi, ngay từ những giờ phút đầu tiên, chỉ biết “sống trong giờ phút hiện tại ở đây và bây giờ”. Chẳng hạn, khi sống trong chu kỳ hưng phấn, thai nhi tràn ngập hạnh phúc và b́nh an. Cuộc sống của thai nhi trong ḷng mẹ, lúc bấy giờ, là Niết bàn, là Thiên đàng, là Cơi bồng lai. Cũng giống như vậy, khi sống trong chu kỳ lo sợ, thai nhi đang băn khoăn về số kiếp của mẹ ḿnh. Hẵn thực, mẹ đang im ĺm, bất động trong giấc ngủ, sau một ngày bận rộn công việc.  Thế nhưng trong cách thuyên giải, thai nhi đang tin tưởng rằng mẹ lâm nguy và đang trải qua những giờ phút hấp hối. Cũng nhờ cách thuyên giải lệch lạc ấy, thai nhi đặt trọng tâm vào mẹ, hướng đến mẹ, t́m cách khám phá hiện t́nh của mẹ. Phải chăng Thiên nhiên đang sử dụng hai chu kỳ sinh hoạt và phát triển khác nhau như vậy, để thiết lập trong các tế bào thuộc năo bộ hệ viền của đứa con, những quan hệ xúc động gắn bó giữa hai mẹ con?

-   Thai nhi không những chỉ lo sợ cho mẹ, về mẹ. Thai nhi c̣n vận dụng những giác quan của ḿnh để đánh thức mẹ,  thu lượm tin tức về mẹ… nghe tim của mẹ đập nhịp thế nào…Bao nhiêu cách làm ấy của thai nhi chỉ là những phản ứng vô thức và tự động, chứ không phải là những hoạt động có ư thức. Sở dĩ như vậy, bởi v́ cơ quan có phần vụ ghi nhớ ngắn hạn thuộc Năo bộ Hệ Viền, bị phong tỏa hoàn toàn, không thể hoạt động.

-   Theo cách giải thích của tác giả ARONE, giữa Cơ quan Trí Nhớ ngắn hạn, thuộc Năo Bộ Hệ Viền của thai nhi và Hệ Miễn Nhiễm của người mẹ,  có những quan hệ tác động qua lại. Chính v́ t́nh huống và điều kiện mang thai,  Hệ Miễn Nhiễm  của người mẹ bị tê liệt, không hoạt động. Và do đó, cơ quan Trí Nhớ ngắn hạn của thai nhi cũng bị phong tỏa và trở nên vô hiệu hóa hoàn toàn. Trái lại, như sau nầy chúng ta sẽ thấy, v́ lư do sức khỏe nếu tính mạng của bà mẹ bị đe dọa trầm trọng, bằng cách nầy hay cách khác, Hệ Miễn Nhiễm của bà cần phải được tái lập. Lúc bấy giờ, cơ quan Trí Nhớ ngắn hạn của thai nhi tức th́ được giải tỏa. Thai nhi sẽ có khả năng ghi nhớ tất cả những ǵ xảy ra cả trong hai chu kỳ Lo Sợ và Sảng Khoái. Đó là lư do cơ bản giải thích sự khác biệt nguyên thủy giữa một thai nhi thông thường, thông lệ và một thai nhi bắt đầu có mầm mống và nguy cơ tự bế, vào cuối tam cá nguyệt đầu tiên của cuộc sống trong bào thai của mẹ.

 

 

***

 

 

Phần thứ Hai : Nét khác biệt đầu tiên giữa thai nhi thông thường và thai nhi có nguy cơ tự bế

 

Nét khác biệt đầu tiên và cơ bản, giữa thai nhi thông thường và thai nhi có mầm mống và nguy cơ tự bế, xuất phát từ sự có mặt hay vắng mặt của một cơ quan thuộc Hệ Viền, nằm ở chính giữa đầu năo của mỗi người. Cơ quan nầy có chức năng phong tỏa Trí Nhớ ngắn hạn. Và khi bị phong tỏa như vậy, Trí nhớ ngắn hạn không thể ghi nhận những ǵ đang xăy ra. Thai nhi lúc bấy giờ chỉ sống hoàn toàn và trọn vẹn trong giờ phút hiện tại. Sở dĩ Trí Nhớ của thai nhi bị phong tỏa, vô hiệu hóa hay là không hoạt động, là v́ Hệ Miễn Nhiễm của người mẹ, từ khi mang thai, bị cấm cản, không thể hoạt động.

Trong vài trường hợp khẩn trương, v́ lư do sức khỏe của người mẹ bị đe dọa trầm trọng,  bằng cách này hay cách khác, Hệ Miễn Nhiễm phải được tái lập, để cứu sống cả hai mẹ con. Lúc bấy giờ, Trí Nhớ ngắn hạn của thai nhi không c̣n bị ngăn cản, và trở lại hoạt động b́nh thường. Nguy cơ tự bế bắt đầu xuất hiện và phát triển, với sự cố quan trọng nầy đang xảy ra trong Năo Bộ Hệ Viền của thai nhi, ước chừng vào cuối tam cá nguyệt đầu tiên.

Phát xuất từ sự cố nguyên thủy nầy, nhiều sự cố đặc biệt khác sẽ từ từ xảy ra cho thai nhi có mầm mống tự bế:

 

-   Trước hết, thai nhi, lúc bấy giờ, có khả năng ghi nhớ tất cả những ǵ xảy ra, trong chu kỳ Lo Sợ cũng như trong chu Kỳ Sảng Khoái và Thư Giản.

 

-   Cùng với khả năng ghi nhớ, thai nhi có khả năng học tập, tiên đoán và tiên liệu, khám phá và rút tỉa những sự cố có tính qui luật, nghĩa là lặp đi lặp lại một cách đều đặn, từ ngày này qua ngày khác.

 

-   Nhờ vào khả năng học tập và ghi nhớ như vậy, thai nhi có nguy cơ tự bế, không thuyên giải một cách lệch lạc, nhất là không bao giờ tin tưởng rằng mẹ sắp hấp hối, mẹ sắp biến mất khỏi cuộc đời.

-   Cũng v́ biết rơ mọi đường đi nẻo về của mẹ như vậy, thai nhi  không có ǵ để lo sợ về mẹ và về số phận của ḿnh. Nói một cách đơn sơ và rơ ràng hơn, thai nhi không cột chặt vận mệnh của ḿnh vào vấn đề sống c̣n của mẹ. Mẹ chỉ là một biến số trong một phương tŕnh, mà ḿnh có thể t́m ra đáp số. Cho nên giữa mẹ và con, không có những ràng buộc, những quan hệ gắn bó mật thiết, trên b́nh diện xúc động.

-   Với một thai nhi thông thường, mỗi lần mẹ vào giường, nằm xuống, chờ giấc ngủ… là có vấn đề thuyên giải hay là tưởng lầm rằng mẹ có thể sắp chết. Cho nên thai nhi vận dụng mọi giác quan của ḿnh, họa may sẽ có những tin tức về mẹ, chẳng hạn như đưa tai nghe ngóng những nhịp tim của mẹ. Hay là đưa tay đập mạnh, đưa chân chọi vào thành bụng của mẹ. Họa may, một vài tiếng động trở ḿnh của mẹ sẽ mang đến một tia hy vọng. Một cách gián tiếp, nhờ vào bao nhiêu cố gắng t́m kiếm về mẹ như vậy, thai nhi càng ngày càng phát huy những khả năng hoạt động của các giác quan, nhất là thính và xúc giác. Hệ thần kinh trung ương, c̣n được gọi là Năo Bộ, với ba tầng khác nhau là Thân Năo, Hệ Viền và Tân Vơ Năo, cũng càng ngày càng phát huy những hoạt động của ḿnh. Các tế bào càng ngày càng nhân ra thêm nhiều và bắt đầu tiến tŕnh bao bọc các đường giây bằng chất my-ê-lin có tính chất dẫn điện một cách rất nhanh chóng.

-   Đối với thai nhi có mầm mống tự bế, ngược lại, tiếng động, âm thanh, nhịp tim, tiếng nói… không mang ư nghĩa là những tin vui, những nguồn hy vọng. Cho nên, như chúng ta sẽ thấy sau này, ngôn ngữ không phải là một nhu cầu quan trọng hay là tất yếu. Ngôn ngữ không phải là nhịp cầu, có khả năng  nối kết hai mẹ con lại, đồng cảm với nhau.

-   Tất cả những nhận định vừa rồi cho phép chúng ta kết luận một cách rơ ràng: Khi một thai nhi không kết dệt những quan hệ ràng buộc, gắn bó và đồng cảm với mẹ, cũng như không lưu tâm nghe ngóng, t́m kiếm những tiếng động của mẹ và có liên hệ đến mẹ…làm sao hài nhi sau này, khi sinh ra, có thể phát huy những quan hệ tiếp xúc và trao đổi với những người khác có mặt trong môi trường sinh thái? Làm sao đi vào lănh vực ngôn ngữ, để có thể chia sẽ và đồng hành với bao nhiêu ưu tư và hy vọng của người khác, trong ḷng Quê Hương và Nhân Loại.

-   Trong khuôn khổ của một chương sách, tôi không thể nói thêm nhiều hơn nữa về cách thức giải quyết của thai nhi, khi  phải đối diện với sự cố ngưng thở và ngột thở, do cuộc sống chật chội trong bào thai. Bằng cách nào thai nhi giải quyết vấn đề khan hiếm  và giảm hạ của những hóa chất có hiệu năng nâng cao sinh lực, như Adrenaline, Dopamine, trong chu kỳ Lo sợ, khi người mẹ im ĺm, bất động trong giấc ngủ? Sau cùng, làm sao một thai nhi có nguy cơ tự bế, phát huy một cách đặc biệt khứu giác của ḿnh, bằng cách dựa vào những mùi nồng, mùi thối của các phế liệu trong tử cung, để phát hiện và đề pḥng vấn đề ngưng thở của ḿnh? Độc giả nào muốn có thêm những tin tức đầy đủ và chi tiết hơn, tôi đề nghị họ hăy tiếp cận với chính tác phẩm của tác giả Douglas M. ARONE.

 

Phần thứ Ba: Những dấu hiệu đầu tiên về Hội Chứng Tự Bế

 

Hài nhi có mầm móng tự bế, sau khi thoát ra khỏi cung ḷng của người mẹ, đă từ từ tŕnh bày những dấu hiệu đáng lo ngại sau đây.

 

-   Thứ nhất, hài nhi không đưa mắt nh́n thẳng vào đôi mắt của mẹ,

-   Thứ hai, khi được mẹ bồng, hài nhi có tư thế co quắp, cong lưng lại thành ṿng cung, thay v́ vui thích, thoải mái, sung sướng và hớn hở,

-   Thứ ba, khi có những đồ vật hay tṛ chơi quay tṛn một cách liên tục, hài nhi có thái độ sững sờ, như bị thôi miên và ch́m dần vào giấc ngủ. Phải chăng những cử động ấy gợi lại chu kỳ sảng khoái, với dư thừa liều lượng của hóa chất Dopamine hay Adrenaline, được các cơ quan tiết ra trong đường máu?

 

Tuy nhiên, với đôi mắt của người không có kinh nghiệm chuyên môn về trẻ em có nguy cơ tự bế, những dấu hiệu trên đây thường không được quan sát và ghi nhận, một cách dễ dàng, trong năm đầu tiên.

Ngược lại, vào cuối năm thứ hai trở lên, những triệu chứng càng ngày càng xuất hiện một cách rơ ràng hơn. Ở đây, tôi không lặp lại những ǵ được tŕnh bày trong cuốn sách “Trẻ Em Tự Bế” (Hè 2005), và được nhắc lại một cách súc tích, trong lời mở đường của cuốn sách này. Thay vào đó, tôi chỉ nhấn mạnh một vài triệu chứng có liên hệ mật thiết với hai chu kỳ phát triển trong bào thai, và bao nhiêu cảm nghiệm đă được khắc sâu vào từng tế bào thần kinh thuộc Năo Bộ Hệ Viền, suốt thời gian sống trong tử cung của bà mẹ.

 

1)      Triệu chứng thứ nhất có liên hệ đến quan hệ xă hội.

Từ những ngày đầu tiên, thai nhi có mầm mống tự bế, có khả năng ghi nhớ và ghi nhận mọi hoạt động của bà mẹ, khi đứng, khi ngồi, khi nằm, khi ngủ nghĩ… Điều tạo nên cho thai nhi nỗi bận tâm lớn lao nhất là sự cố ngưng thở và ngột thở, chứ không phải là bà mẹ.

Nhưng rốt cùng thai nhi cũng khám phá được một vài thông số quan trong. Thứ nhất, sự cố tạo khổ đau nầy chỉ xảy ra trong chu kỳ Lo Sợ và Kinh Hoàng. Thứ hai, sự cố nầy đạt cao điểm vào lúc ban đêm. Thứ ba, sự cố nầy được báo trước bằng những loại mùi nồng cay và khó chịu của các phế liệu thuộc đường tiêu hóa. Thứ bốn, sự cố nầy xảy ra khi liều lượng của hóa chất tạo ra hưng phấn, như Adrenaline, bị giảm hạ. Thứ năm, sự cố nầy thay đổi, trong chiều hướng thuận lợi, mỗi lần bà mẹ bị đánh thức, đứng dậy và di chuyển từ chỗ nầy qua chỗ khác.

Xuyên qua bao nhiêu nhận xét ấy, bà mẹ chỉ là một biến số trong một phương tŕnh mà thai nhi cần giải quyết. Ngoài ra, hoàn toàn khác với thai nhi “thông thường, thuộc số đông”, thai nhi có mầm mống tự bế không có những xúc động lo âu và khắc khoải về sức khoẻ và vận mệnh của bà mẹ.

Sau khi ra khỏi tử cung của bà mẹ, hài nhi cũng chỉ lặp lại một thói tục đă được thai nhi học đi học lại, trong suốt thời gian chín tháng mười ngày.

 

2) Triệu chúng thứ hai là những điệu bộ và cử động đu đưa qua lại, từ trước ra sau, từ bên phía nầy qua phía bên kia, hay là cúi xuống và ngẩng lên, một cách liên tục và đều đặn.

Phải chăng khi làm những điều ấy, hài nhi đang tạo lại cho ḿnh những cảm nghiệm thanh nhàn, vui sướng đă xảy ra cho thai nhi, trong suốt chu kỳ hưng phấn và sảng khoái.

 

3) Triệu chứng thứ ba là cắn mạnh vào lưng bàn tay và gây ra những thương tích.

Trong những lúc bị ngột ngạt và ngưng thở, thai nhi đă có thói quen dùng hai bàn tay làm những cử động múa máy, vẫy qua vẫy lại, hay là cho vào miệng bú mút… Càng bú và mút mạnh, thai nhi càng có thêm liều lượng Adrenaline. Lúc bấy giờ, thai nhi chưa có răng. Những cử động ấy không làm thiệt hại bao nhiêu, ngoài những cái lợi thực tiển, có khả năng làm giảm hạ những xúc động căng thẳng. Trái lại, khi hài nhi đă có một vài cái răng, những cử chỉ và bộ điệu bú mút với vận tốc nhanh và mạnh có thể tạo nên những vết thương lở lói và bị nhiễm trùng.

 

4) Triệu chứng thứ bốn là bám chặt vào những thói quen, những nghi thức, những chương tŕnh. Hệ quả là trẻ em có nguy cơ tự bế, dễ bùng nổ, tức giận, khóc la om ṣm… khi có những thay đổi nhỏ nhặt xảy ra trong cuộc sống thường ngày.

Để hiểu rơ nguồn gốc của triệu chứng nầy, chúng ta hăy đi theo trẻ em, trở lui với cuộc sống trong bào thai, vào những ngày đầu tiên, khi cơ quan trí nhớ ngắn hạn không c̣n bị phong tỏa và vô hiệu hóa. Sở dĩ như vậy, v́ Hệ Miễn Nhiễm của bà mẹ cần phải được tái lập, với bất cứ giá nào, do yêu cầu của t́nh trạng sức khoẻ của cả hai mẹ con.

Sau khi trí nhớ trở lại t́nh trạng b́nh thường, thai nhi có mầm mống tự bế có thể nhớ tất cả những ǵ xảy ra, trong cuộc sống hằng ngày của hai mẹ con. Thai nhi có thể tiên liệu, tiên pḥng tất cả. Không có ǵ có thể xảy ra, ngoài thứ tự và chương tŕnh mà thai nhi có thể dự liệu. Chính khả năng ấy tạo ra cho thai nhi một cảm nghiệm “an toàn tuyệt đối, bất khả xâm phạm”. Trẻ em có nguy cơ tự bế, khi thoát ra khỏi ḷng mẹ, vẫn mang theo những nhu cầu an toàn, ấy được ghi khắc vào sâu trong các tế bào của Năo Bộ Hệ Viền.

 

5) Triệu chứng thứ năm có những liên hệ mật thiết với Khứu và Thính giác. Thứ nhất trẻ em có nguy cơ tự bế, thường có xu thế “NGỬI, HÍT”, để t́m lại những dấu vết quen thuộc của ḿnh hay là để kiểm chứng tính chất bất biến và thường hằng thường trụ của người và vật dụng được yêu chuộng. Phải chăng đó là vết tích trong cách làm của thai nhi : dựa vào mùi nồng cay và khó chịu , để tiên liệu sự cố ngột thở và ngưng thở và t́m cách đối phó.

Ngoài ra, trẻ em tự bế cũng thường có thói quen bịt tai lại, khi nghe những âm thanh thuộc tấn số trầm và thấp, v́ đây là những tần số không được ghi nhận trong năo bộ đặc trách về thính giác của thai nhi trong tử cung. V́ mới lạ, những tần số nầy bị trẻ em từ chối và loại thải, bằng cách bịt tai lại.

 

 

***

 

Phần thứ Tư : Phương thức Chuyển Hóa

 

Nhằm kết thúc Chương thứ Sáu nầy, tôi cố gắng nối dài lối nh́n của tác giả Douglas M. ARONE, bằng cách sơ phác một vài phương hướng chuyển hóa, nhằm giúp trẻ em có nguy cơ tự bế vượt qua những khó khăn của ḿnh, trước khi đi vào giai đoạn 7 tuổi.

Suốt thời gian 9 tháng của thai nhi, trong tử cung của bà mẹ, nguy cơ tự bế đă được ghi nhận và khắc sâu vào các tế bào thần kinh, thuộc năo bộ hệ viền, như những chương tŕnh, trong máy vi tính.

Trong lứa tuổi từ 0 dến 7 năm, khi mọi tế bào thuộc hệ thần kinh trung ương c̣n ở trong t́nh trạng uyển chuyển, dễ uốn nắn, một số lớn tế bào bị loại thải, v́ không c̣n thích ứng với cuộc sống và nhu cầu hiện tại, do môi trường đ̣i hỏi. Một số khác, v́ thực tế của môi trường, cần đổi mới hay là điều chỉnh lại những chương tŕnh của ḿnh. Một số sau cùng được củng cố và tăng cường, để thực hiện chức năng của ḿnh, một cách hữu hiệu hơn.

Một cách đặc biệt, những tế bào thần kinh có chương tŕnh tự bế đă được ghi khắc, trong thời gian thai nhi ở trong tử cung, bây giờ cũng phải được tái điều hướng và điều hợp, trong 3 chiều hướng vừa được tŕnh bày. Nếu biết can thiệp một cách hữu hiệu, đúng lúc và đúng với nhu cầu cơ bản của trẻ em, môi trường có thể sáng tạo điều kiện thuận lợi, nhằm giúp trẻ em vượt qua hay là chuyển hóa những nguy cơ tự bế của ḿnh.

 

Chúng ta có 3 cách làm:

 

Thứ nhất, chúng ta KHÔNG củng cố và tăng cường những chương tŕnh lo sợ và bất ổn, thuộc chu kỳ phát triển thứ nhất của thai nhi. Tự khắc, một số tế bào sẽ dần dần bị loại thải. Chúng ta không cũng cố, bằng cách loại trừ trong quan hệ giữa chúng ta và trẻ em những lời nói và thái độ tố cáo, kết án, trừng phạt, đánh đập, bôi nhọ, đàn áp...

Thứ hai, chúng ta cũng cố và tăng cường tối đa những yếu tố tích cực và năng động, có mặt trong chu kỳ hứng khởi và vui sướng của thai nhi. Nói cách khác, chúng ta có mặt với trẻ em, tạo an toàn cho trẻ em, biết khen thưởng trẻ em, phản ảnh, gọi ra ngoài những xúc động vừa hiện h́nh trong nội tâm của trẻ em. Ngoài ra, với những sinh hoạt Tâm Vận Động b́nh thường, chúng ta cho phép trẻ em thực thi những động tác nhảy vọt, quay tṛn, leo lên, tuột xuống. Những tṛ chơi như chiếc đu, chiếc vơng, con ngựa gỗ để cưỡi và nhún lui nhún tới… cần được trang bị đầy đủ, bằng số lượng cho mỗi lớp học. Những điệu vũ, điệu múa cũng cần được phát huy cho từng nhóm nhỏ. Nói tóm lại, chúng ta thỏa măn những nhu cầu vận động của trẻ em. Cho phép trẻ em trở lui với chu kỳ hưng phấn và sảng khoái của thai nhi.

Sau cùng, chúng ta chuyển hóa những ǵ là tự động và máy móc, trong mỗi hành vi của trẻ em, bằng cách trở thành một đối tượng vui thích cho trẻ em, có mặt với trẻ em, phản ảnh trẻ em, lặp lại cách phát âm của trẻ em.

Nói tóm lại, chúng ta sáng tạo cho trẻ em, v́ trẻ em và với trẻ em. Lời nói của Simone Weil đáng được chúng ta chọn làm của ḿnh : « Không phải con đường chúng ta đi đầy tràn khó khăn. Nhưng chính khó khăn phải trở thành con đường đi của chúng ta ». Nói cách khác, chúng ta biến khó khăn thành một tiếng nói thân thương gọi mời chúng ta vươn lên, mở rộng chân trời cho chính ḿnh và cho trẻ em đang có nguy cơ tự bế.

 

 

 

 

 

 

   

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lời Nói Cuối 

 

YÊU THƯƠNG là một Động Từ

 

 

« Bất kỳ một câu hỏi nào được nêu lên, Yêu Thương là câu trả lời,

« Bất kỳ một vấn đề ǵ xuất hiện, Yêu Thương là câu trả lời,

« Bất kỳ một cơn bệnh nào đang đe dọa và hoành hành, Yêu Thương là câu trả lời,

« Bất kỳ một nỗi đớn đau nào đang tiến lại, Yêu Thương là câu trả lời,

« Bất kỳ một xúc động sợ hăi nào đang trào dâng, Yêu Thương là câu trả lời,

« Yêu Thương luôn luôn là câu trả lời, trong mọi t́nh hưống, v́ chỉ có Yêu Thương là Tất Cả ».

 

Tôi xin mượn câu nói của tác giả G. G. JAMPOLSKY để kết thúc cuốn sách bàn về « Nguy Cơ Tự Bế ». Và câu nói ấy cũng có thể tóm gọn một cách khéo léo, tất cả mọi dự án can thiệp và dạy dỗ, mà tôi đă tŕnh bày, từ trang đầu tiên đến đọan cuối cùng.

Thế nhưng, Thương Yêu có nghĩa là ǵ, trong toàn bộ tác phẩm nầy ?

Chắc hẳn, đó không phải là một ư niệm thuần đơn, hoàn toàn lư thuyết và trừu tượng. Đó cũng không phải là một câu nói ở đầu môi chót lưỡi mà thôi. Phải chăng đó chỉ là một « ư đồ », mà tôi muốn áp đặt cho kẻ khác, khi chính con người đích thực của tôi đang tràn đầy chất liệu bạo động và kết án, tố cáo và ức chế ?

Để cảm nghiệm trong từng tế bào và thớ thịt, thế nào là Thương Yêu, chúng ta hăy ngày ngày trở lại với cách làm của Tổ Tiên và Cha Ông : Thương Yêu là Trời có khả năng mang ánh sáng và hơi ấm cho con cái. Thương Yêu cũng là Đất, có khả năng ấp ủ và vun trồng t́nh người và tính người đang có mặt trong cơi ḷng của trẻ em, mà chúng ta giáo dục và dạy dỗ. Chúng ta hăy làm Trời, để cho trẻ em sống lại chu kỳ hạnh phúc của ḿnh, trong cuộc sống của bào thai. Chúng ta hăy làm Đất, để tạo an toàn tối đa cho trẻ em, khi chu kỳ Lo Sợ đang nổi sóng gió, băo bùng và tràn ngập nội tâm của trẻ em. Thương Yêu đích thực và trọn vẹn là một Động Từ, chứ không phải là một ư niệm thuần đơn, một nhăn hiệu khô cằn. Động từ trong Anh ngữ, Pháp ngữ, cũng như trong nhiều ngôn ngữ khác, thay h́nh đổi dạng, tùy vào vị trí và thời gian, cũng như  tùy vào cảm t́nh và ư định của mỗi chủ thể. Thương Yêu của chúng ta cũng có khả năng chuyển hóa giống như vậy, nếu Thương Yêu có mặt trong mọi quan hệ tiếp xúc và trao đổi của chúng ta với trẻ em. Cho dù trẻ em có nguy cơ tự bế, đến cấp độ nào chăng nữa, nếu nhận đủ liều luợng  và chất lượng Thương Yêu của chúng ta, trẻ em sẽ chuyển hóa, trong chiều hướng thành người.

Chất lượng Thương Yêu có mă lực chuyển hóa, nếu Thương Yêu ấy không kết án, trừng phạt, đe dọa, cưỡng chế và loại trừ. Về mặt tích cực, Thương Yêu trước hết là XIN chứ không phải là đ̣i hỏi, đặt điều kiện. Thứ hai Thương Yêu là CHO, một cách hồn nhiên và hạnh phúc, những ǵ đang có mặt trong điều kiện thực tế và thực tại của chúng ta. Thứ ba, Thương  Yêu là NHẬN những ǵ trẻ em đang cho, thuộc cây nhà lá vườn của ḿnh. Thậm chí trong t́nh huống hiện tại, những quà tặng mà trẻ em mang đến cho chúng ta, đang chỉ là những bức họa nguệch ngoạc, những bộ mặt méo xèo hay là những triệu chứng đáng lo ngại. Trong ḷng biển mặn bao la của Thương Yêu, mọi phế liệu sẽ dần dần được chuyển hóa, bằng cách này hay cách khác. Ngoài ra, quà tặng mà trẻ em mang đến, cũng có thể là những xúc động lo sợ, buồn phiền, tức giận, trầm cảm. Tuy nhiên, đằng sau những xúc động tê liệt và tiêu cực ấy, đang thấp thoáng những lời xin, những thú nhận :  « Mẹ ơi, Ba ơi, con đang cần… nhưng con không biết con đang cần ǵ, con không biết gọi tên làm sao. Cách con nói là những tiếng thét la, những điệu bộ, những cử chỉ lắc qua lắc lại ».

Sau cùng Thương Yêu cũng có nghĩa là Từ Chối, nói Không, khi trẻ em có những hành vi bạo động, đập đánh, hủy hại, hoặc trên chính bản thân ḿnh, hoặc trên một em bé khác. Theo lối nói của Steve BIDDULPH, T́nh Thương Yêu vừa Cương, vừa Nhu. Vừa biết cho. Nhưng đồng thời, T́nh Thương Yêu cũng là qui luật, giới hạn hay là cấu trúc, như lối nói thời trang thường được sử dụng, trong lănh vực giáo dục và sư phạm đương đại.

Trong tinh thần và ư hướng ấy, nhằm kết thúc cuốn sách này, sau khi đă khẳng định lối nh́n của ḿnh, tôi xin nghiêm cung và cẩn trọng lắng nghe lời dạy bảo của Tổ Tiên và Cha Ông, trong truyền thống Lạc Hồng :

 

« Con hăy lấy Hạnh của Đất mà sống :

Đất bị người người khạc nhổ, nhưng vẫn kết sinh hoa lợi cho người người ấm no.

 

« Con hăy lấy Hạnh của Nước mà sống :

Nước chấp nhận mang vào ḿnh vết nhơ của bao nhiêu bàn tay, để đem về tẩy luyện trong ḷng Biển Mặn.

 

« Con hăy lấy Hạnh của Khí mà sống :

Khí đi vào bên trong ḷng mỗi người, để mang dưỡng sinh cho từng tế bào, từng hạt máu, không quên sót một ai.

 

« Con hăy lấy Hạnh của Trời mà sống :

Trời ở trên cao thật cao. Nhưng đồng thời, Trời ở dưới thấp thật thấp. Không có Trời, con không có chi hết. Nhưng chính Trời cũng không có chi hết. Trời trống không, để gọi mời con trở thành Diệu Hữu.

 

« Con hăy lấy Hạnh của Lữa mà sống :

Ai ấm áp cho bằng Lữa ? Nhưng ai khinh thường Lữa, tự khắc người ấy rước họa vào ḿnh. Lữa không phải là Trời. Nhưng Lữa thay thế Trời, khi con ở trong đêm tối và trải qua những ngày đông lạnh lẽo.

 

« Con hăy lấy Hạnh của Đêm mà sống :

Nhờ đêm, một ngày mới bắt đầu trở lại, sau khi nhọc lụy được giấc mơ ủi an, ấp ủ và chuyển hóa. Nhờ Đêm, mắt con mới thấy được rằng : Tên con đă được viết sẵn bằng ánh sao lấp lánh, giữa Đại Duơng Ngân Hà của Vũ Trụ.

 

« Con hăy lấy Hạnh của Mẹ mà sống : Mẹ là người để cho con học thương và học ghét. Thương mà không bị mất mát và bó buộc. Ghét mà không sợ bị loại thải và bỏ rơi. Thương Mẹ, không phải v́ Mẹ vô t́ tích. Ghét Mẹ, không phải v́ Mẹ là tinh yêu ma quái. Trong người Mẹ dễ thương, c̣n nhiều chỗ, để cho con học ghét. Trong người Mẹ dễ ghét, c̣n vô số điểm, để cho con học thương. Nhờ biết thương và biết ghét, con mới học được bài học làm người ».

 

 

                                       Lausanne, Mùa Xuân, tháng hai 2006

                                                          Nguyễn văn Thành

 

 

Sách Tham Khảo 

 

1)      Arone, Douglas M.  -  The Theorem  -  O Books 2005, Winchester UK

2)      Sách của Schopler, Eric

- Profil Psycho-éducatif (PEP-R)  -  De Boeck et Larcier 1994, Bruxelles Belgique

- Stratégies éducatives de l’autisme  - Masson, Paris 2002

- Activités d’enseignement pour enfants autistes  - Masson, Paris 2001

- L’autisme  -  P.U. F. Paris 1991

 

3)      Sách của Jonhson, Spencer

 - Yes or No, the guide to better decisions  -  HarperCollins, New York 1993

 - The one minute teacher  -  HarperCollins, London 2005

 

4)      Sách về Hội Chứng Tự Bế:

-   Amy, Marie-Dominique  -  Comment aider l’enfant autiste  - Dunod, Paris 2004

-   Aussilloux, Charles  -  Comment vivre avec une personne autiste  -  Ed. Josette Lyon, Paris 2005

-   Barthelemy, Catherine  -  L’autisme de l’enfant – La thérapie d’échange et de développement  -  Expansion S.F. Paris 1995

-   Golse, Bernard  -  Autisme, état des lieux et horizons  -  Érès, Paris 2005

-   Fatherty, Catherine  -  Asperger, qu’est-ce c’est pour moi  - AFD 2005

-   Jordan, Rita  -  Les enfants autistes  -  Masson, Paris 1997

-   Lenoir, Pascal  -  L’autisme et les troubles du développement psychologique  -  Masson, Paris 2003

-   Nguyễn văn Thành – Trẻ em Tự bế  - TN, Lausanne 2005

-   Tardif, Carole  -  L’autisme  -  Armand Colin, Barcelone 2005

 

5)      Sách về Tâm Vận Động :

-   Aucouturier, Bernard  -  La méthode Aucouturier  - De Boeck, Bruxelles 2005

-   Defontaine, Joel  - La Psychomotricité en bandes dessinées  - Maloine, Paris 1979

-   DE Lièvre, Bruno  -  La psychomotricité au service de l’enfant  -  De Boeck, Bruxelles 1993

-   Gassier, Jacqueline  -  A guide to the Psycho-Motor Development of the Child  -  C.Livingstone, New York 1984

-   Herren, H  -  La stimulation psychomotrice du nourrisson  -  Masson, Paris 1980

-   Juhel, Jean-Charles  - Favoriser le développement de l’enfant, Psychomotricité et Action éducative

-   De Meur,  A  -  Psychomotricité, éducation et rééducation  -  De Boeck, Bruxelles 1991

 

6)      Sách về sư phạm và giáo dục :

-   Bonnet, Yannik  -  Les neuf fondamentaux de l’éducation  - Presses de La Renaissance, Paris 2002

-   Biddulph, Steve  -  The secret of happy children  -  Thorsons, London 1984

-   Bidduloh, Steveve  -  More secrets of happy children  -  Marlowe, New York 2003 

-   Froehlich, Andreas  -  La stimulation basale  - I.L. Suisse 1987

-   Mainardi, Michèle  -  Relation éducative et handicap mental  -  Ed. Secrétariat Suisse de Pédagogie Curative, Lucerne 1984

 

Nội Dung 

 

Lời Mở Đường : Tư Duy Cấu Trúc

Chương Một : Xác định mức độ hiện tại của trẻ em

Chương Hai : Nội dung chi tiết của 174 Tiết Mục  trong Bản Lượng Giá

Chương Ba : Thể thức tổ chức công việc Lượng Giá

Chương Bốn : Thiết lập dự án can thiệp và dạy dỗ

Chương Năm : Những Hành Vi Rối Loạn

Chương Sáu: Định Lư của Douglas M. ARONE

Lời Nói Cuối: T́nh Yêu là một động từ

Sách Tham Khảo