Qua ba nước Mỹ châu la tinh,

thử t́m định hướng mới cho đa dạng nông nghiệp Việt Nam khỏi ṿng kiềm tỏa lúa gạo

bài I

 

                                                                                                         Brasil một quốc gia Nam Mỹ 

 xem phát triển nông nghiệp như là một động lực tăng trưởng kinh tế

 

 

  G S Tôn Thất Tŕnh

 

Trước đây mọi quốcgia Nam Mỹ đều xem công nghệ hóa như là động cơ  chủ yếu  phát triển kinh tế, theo lời của nhà kinh tế học Mailson da Nobrega, nguyên là bộ trưởng Tài Chánh Brasil.  Nhưng nay theo ông, nếu bạn nh́n đến Úc Châu, Tân Tây Lan, Đan Mạch, các nước này cũng là những nước quyền lực kinh tế  với lănh vực nông nghiệp mạnh mẽ và Brasil (hay Việt Nam) có thể học bài phát triển kinh tế nước nhà. Brasil đang c̣n đủ đất đai để phát triễn nông nghiệp. Da Nobrega ước lượng là Brasil đứng hàng thứ 5 thế giới về diện tích đất đai (khối lục địa - landmass), nhưng chỉ mới khai thác khỏang 1/3  đất  trồng trọt được mà thôi.

 

Phát triển đại nông trang

 

Thế nhưng thang kích thước là khẩu hiệu, châm ngôn ở Brasil. Hàng trăm trang chủ kiểm sóat những vùng đất đai rộng lớn. Gia đ́nh Adilton Sachetti, thị trưởng thành phố Rondonopolis, trồng trên 75.600 ha bông vải, đậu nành (đổ tương) và bắp. Hầu so sánh, Ron Heck một trong những nông trang lớn tại Perry, bang Iowa, Hoa Kỳ trồng đậu nành chỉ có tổng diện tích nông trang ḿnh khỏang 1.620 ha .  Đa số nông trang vùng của Hech chỉ có diện tích ít hơn 1.350 ha.  Heck nói: chúng tôi sản xuất rất nhiều đậu nành, nhưng không một ai trong giới nông trang chủ ở đây, có diện tích trồng đậu nành với kích thước lớn như nông trang Brasil. Vài thành công nông nghiệp Brasil đă làm khó khăn, bất lợi cho  nông trang Hoa Kỳ.  Giữa tháng 8 năm 2005, Hoa Kỳ đánh đến 60 % thuế quan trên giá  nước cam ép làm đặc - orange juice concentrate nhập khẩu từ Brasil (KHPT số ....) Biện pháp này đă xảy ra khi các nhà trồng cam ở bang Florida, Hoa Kỳ than phiền là các công ty Brasil bán nước cam đặc dưới giá thành. Các nhà trồng bông vải - cotton Hoa Kỳ đang lo ngại  thắng lợi của Brasil trong vụ kiện tại  Cơ quan Thương Măi Thế Giói- WTO, là trợ cấp Hoa Kỳ cho bông vải làm méo mó giá cả quốc tế, tháng 6 năm 2004, sẽ buộc chánh phủ Liên Bang Hoa Kỳ giảm bớt trợ cấp liên bang cho nông phẩm Hoa Kỳ.  Và một lư do các nhà sản xuất đậu nành không  than phiền về  các tiền cho vay nhẹ lăi  và các hổ trợ khác chánh phủ Brasil giúp ngành công nghiệp đậu nành  là v́ mức cầu về đậu nành đă tăng trưởng khá mau để hấp thu hết sản xuất đậu nành cả hai nước, theo lời của nhiều nông trang Hoa Kỳ. Nền thịnh vượng đă thay đổi bộ mặt nông nhiệp Brasil. Vài ḍng họ Brasil đă tóm thâu kiểm sóat những diện tích đất  nông nghiệp rộng lớn,  lọai bỏ hàng ngàn nhà trồng tỉa "tiểu nông". Khỏang 4.3 triệu nông dân Brasil, theo Luiz Vicente Facco, phát ngôn viên cho Liên hiệp Quốc Gia (Brasil). Nhân công nông nghiệp chỉ canh tác khỏang 56 ha hay ít hơn nữa.  Các " tiểu nông "  này không có đủ  kích thước để tham gia thị trường ṭan cầu về đậu nành, bông vải và đường  (mía). Trong lúc họ đang phải vật lộn thống khổ để mưu sinh, các tiểu trang chủ này,bị các nông trang lớn vây quanh, sẽ chịu áp lực bán nông trang ḿnh. Maggi, nhân vật đậu nành thế lực và là thống đốc Bang Mato Grosso, nói là ông không thấy các "tiểu nông " có nhiều tương lai, trừ phi Brasil khởi sự bao cấp tài trợ, một điều không thực hiện được  khi Brasil đang chiến đấu ở WTO  chống các trợ cấp cho nông trang của Hoa Kỳ và của Âu Châu.  Ngay cả khai thác đại nông trang cũng đang phải đối đầu rào cản cạnh tranh với các nhà sản xuất Hoa Kỳ, có nhiều ưu điểm nhờ hạ tầng cơ sở tốt đẹp hơn, có tín dụng dễ dàng hơn và kỷ thuật tân tiến hơn.  Theo Cannon Michael, đồng chủ nhân  Công ty Nông Trang Bowles Farming Co., khai thác trên 2.700 ha bông vải gần Los Banos, Ca Li,  nông trang lớn Brasil đă cải thiện nhiều, nhưng năng xuất bông vải Hoa Kỳ c̣n cao hơn và Hoa Kỳ c̣n có thể cạnh tranh được trên phẩm chất bông vải. Lovatelli, thuộc Hội Doanh vụ Nông nghiệp -Agribusiness Brasil đồng ư là : hạ tầng cơ sở tồi tệ,  có thể làm giới hạn phát triễn Brazil. Ông nói: Lúc chúng  tôi phải chuyên chở thu họach nông phẩm đến các hải cảng là lúc chúng tôi có nhiều vấn đề.  Chẳng hạn, phí tổn chuyên chở  bắp đến cảng tốn 23 % trị giá bắp. Brasil chỉ c̣ dung lượng tồn trử nông phẩm là 100 triệu tấn, ít hơn nhu cầu  40 triệu tấn, cần thiết để giảm hao hụt, hư hại và để làm độn khỏi thăng trầm nông phẩm, theo lời nhà kinh tế học Jose Vicente Caixeta, trường nông nghiệp, viện đại học Sao Paulo. Khác với Ca Li, Hoa Kỳ,  nơi xa lộ có nhiều lằn - mutilane  chở liền một mạch mau lẹ bông vải và các nông phẩm khác đến cảng phức tạp Los Angeles, th́ các nông phẩm Brasil thường phải du hành gần 2000 km trên đường xá gập ghềnh và đông nghẹt để đến hai cảng chánh là Santos và Paranagua. Các nhà phân tích nói là Brasil phải vượt qua những vấn đề này để bảo vệ thắng lợi. Một nhà suy tư về chánh sách Sao Paulo, Jales nói: " Tiềm năng ....để thực hiện thật là đồ sộ ".

 

 Vài con số về nông phẩm Brasil cung cấp cho thế giới  

 

- Phần xuất khẩu nông phẩm của Brasil trên thế giới : Nước cam ép 82 %; Đậu nành 38%; Bánh dầu đậu nành 34%, Đường 29%; Thịt gà : 29%, Cà phê (arabica) 29%; Dầu đậu nành 28%; Thuốc lá 23 %; Thịt ḅ 20%; Thịt heo 16%     

 

- Tiến bộ  xuất khẩu thịt 5 năm qua ở Brasil (từ năm 2000 đến cuối năm 2004) : Thịt gà từ 900 000 tấn lên 2.47 triệu tấn; Thịt ḅ từ 600 000 tấn lên 1.16 triệu tấn; thịt heo từ 150 000 lên 510 000 tấn

 

Mức tăng gia sản xuất đậu nành Brasil: từ 39 triệu tấn năm 2000 lên 53 triệu tấn năm 2004.  

 

    Nước ta cũng đă cải thiện hệ thống đường xá và hải cảng, bổ sung khuyết điểm kích thước bằng cách tổ chức tiểu nông trang liên canh liên địa, tập trung theo đúng vùng sinh thái cây trồng, cải thiện sàng sẩy bao b́ hậu sản xuất hay biến chế (như cà phê vối, cao su, hột điều,  cá  tôm v.v...) nhưng cải thiện tăng năng xuất và cao phẩm theo lai tuyển,  tháp giống cao năng, cao phẩm đúng sinh thái vùng  trên gốc kháng bệnh hiểm nghèo,  triệt để tránh dùng những thuốc bảo vệ mùa màng, động vật...  quốc tế cấm hay giới hạn  dùng, hay lọai hẳn những sâu bệnh các nước nhập khẩu kiểm dịch khắt khe như ruồi trái cây v.v..., chưa liên kết chăn nuôi với cây trồng trên thế nông lâm mục,  thực thi biện pháp c̣n bất cập, chưa đạt mức cao, nên nhiều lảnh vực chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thương trường quốc tế.  Khả năng đa dạng nông nghiệp chưa đủ để động lực làm thêm phát triễn mới như cà phê, cao su, tiêu, hột điều ....đă làm một phần nào cho nền kinh tế quốc gia.

 

Phát triển nông nghiệp tàn phá rừng rậm, tai hại thiên nhiên

 

 Thặng dư thương măi nông nghiệp ở Brasil năm ngóai là 24.4 tỉ đô la Mỹ, lớn nhất thế giới và thiết yếu cho Brasil trang trải nợ ngọai quốc và duy tŕ mạnh tiến kinh tế Brasil.  Tụ điểm Brasil, tạo dựng đại nông trang trồng nông phẩm xuất khẩu có nhiều phí tổn tai hại. Rất nhiều "tiểu nông trang" đă  bị đào thải. Nhiều nhân vật Brasil lo ngại là Brasil quá chú trọng về các nông phẩm như bông vải và cây hột lấy dầu cho thị trường ṭan cầu, thay v́ trồng các thực phẩm tiêu thụ trong xứ, theolời Vicente Puhl, một nhà lảnh đạo liên minh các tổ chức xă hội.  Phát đạt nông nghiệp cũng gánh trách nhiệm tàn phá rừng tại vùng nhạy cảm môi sinh Amazon. Chức quyền chánh phủ công nhận là các nhà khai thác gỗ, các nông trang trồng cỏ nuôi ḅ, và đại nông trang đă nuốt trọn trên 26000 km2 (2,6 triệu ha), 2/3 diện tích châu thổ sông Củu Long phía Việt Nam, trong 12 tháng qua. Theo Jose Tadao, một đại diện  Phong trào Nhân công  Không có Ruộng đất, và đề xướng nông nghiệp  "tiểu nông", tham vọng của họ đă tàn phá thiên nhiên. Những nhóm Môi Sinh như Greenpeace đang chống chỏi lại việc bành trướng nông nghiệp ở rừng rậm (rừng mưa). Nhiều người khác biện cứ rằng rồi ra  tàn phá rừng cuối cùng cũng giới hạn nông nghiệp Brasil. Paulo Moutinho, phối trí viên khảo cứu Viện Nghiên cứu Môi Sinh Amazon, tin tưởng là phá rừng sẽ thay đổi khí hậu Brasil và Trái Đất, giảm thiểu lượng mưa và việc cung cấp nước tưói tiêu .Gần phân nửa tàn phá rừng xảy ra ở phía Bắc bang Mato Grosso, trung tâm bành trướng nông nghiệp Brasil. Tháng 6 năm 2005. Greenpeace tặng phần thưởng "Cưa dây chuyên Vàng kim- Golden Chain Saw" cho Blairo Maggi, thống đốc bang Mato Grossọ  người được bầu là nhân vật trách nhiệm tàn phá Amazon lớn nhất.  Maggi là chủ nhân  kiểm sóat một trang trại gần 250 000 ha đậu nành, bông vải và bắp (ngô). Đầu năm nay, giám đốc môi sinh của Maggi đă bị bắt giam,dính líu đến liên hệ giữa chức quyền Brasil và các nhà khai thác gỗ. Maggi là nhà sản xuất đậu nành lớn nhất thế giới,  bênh vực cố gắng Brasil thiết lập các đại doanh vụ nông nghiệp, cho rằng  các  "tiểu nông trang " không bền vững , không thể sống sót ở Mato Grosso .Brasil luôn luôn giàu đất đai ( thổ nhưỡng ) và nước, hai yếu tố cần thiết  cho nông trang, nhưng phải có giao điểm  nhiều sự cố, mới biến  Brasil thành cường quốc nông nghiệp . Khởi sự bằng thay đổi chánh sách kinh tế vào thập niên 1990, khi một quan thuế  làm cho đa số nông nghiệp xuất khẩu lụn bại, đựoc gia giảm mạnh, theo lời bộ trưởng nông nghiệp Roberto Rodiguez. Thuế quan nhập khẩu trang bị nông trại, hột giống và phân bón hóa học giảm bớt đi nhiều.  Nông dân nay chỉ phải chịu thuế quan này vào khoảng 14 % thay v́  20 % năm 1998.  Và khi đồng bạc Brasil giảm giá vào năm 1999, xuất khẩu bừng dậy. Hiện nay giá trị nông nghiệp Brasil là 31 % tổng giá trị sản phẩm nội địa quốc gia. Theo Mario Jales, chánh chuyên viên tại viện Nghiên cứu chánh sách ICONE Sao Paulo, điều giải thích tăng trưởng nông nghiệp Brasil là tinh thần doanh vụ cao , khoa học kỷ thuật tốt đẹp, đất tốt và khí hậu thuận lợi. Brasil đă chi tiêu hàng triệu đô la Mỹ, khảo cứu  biến cải  vùng khô cằn - cerrado hay vùng đất rừng thưa. rừng chồi, lùm bụi thành các đất nông nghiệp tốt đẹp. (trên 10 triệu rừng chồi, đồi trọc... phá rừng khô cằn nước ta khảo cứu biến cải thành nông trang nông lâm mục, ng̣ai cao su , cà phê , tiêu , điều v.v... đến đâu rồi ? ). Brasil cũng sử dụng Tổ chức thương măi Thế giới - WTO  và các thỏa hiệp  thương măi quốc tế khác để thách thức trợ cấp nông phẩm ở Hoa Kỳ và Âu Châu hầu cho các nước này mở rộng thị trường .